UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
157/2006/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 28 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN, AO TRONG
CÙNG THỬA ĐẤT VỚI ĐẤT Ở
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn
cứ Luật
Tổ chức HĐND
và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật
Đất
đai
ngày
26/11/2003;
Căn cứ
các
Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP
ngày
29/10/2004 về
thi hành
Luật Đất đai; số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
về thu tiền
sử dụng
đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005
về việc
hướng dẫn thực hiện
một
số điều của Nghị
định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn
cứ các Thông tư của Bộ
Tài
chính: số
117/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; số
70/2006/TT-BTC ngày
02/8/2006
hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung
Thông tư
số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định: số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy định
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số 2746/QĐ- BTC ngày 16/8/2006 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 70/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành
kèm
theo Quyết
định
này bản quy
định
về
việc
cấp giấy
chứng
nhận quyền
sử dụng đất
ở, đất vườn,
ao
trong cùng
thửa
đất
với đất ở
cho
hộ
gia
đình,
cá
nhân đang
sử dụng nhưng chưa
được
cấp
giấy chứng
nhận
quyền
sử dụng
đất
trên
địa
bàn
tỉnh Nghệ
An.
Điều
2. Quyết
định
này có
hiệu
lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký; thay thế Quyết
định
số 48/2005/QĐ-UB
ngày 31/3/2005
của
UBND tỉnh
Nghệ
An
về
việc
ban hành
quy
định cấp
giấy
chứng
nhận quyền sử
dụng đất
ở,
đất
vườn, ao
trong
cùng
thửa
đất
với
đất
ở.Các quy
định
trước đây
của UBND
tỉnh Nghệ
An
trái với
quyết
định này
đều bãi
bỏ.
Điều
3. Các
ông: Chánh
văn phòng
UBND
tỉnh; Giám
đốc các
Sở:
Tài
nguyên
và Môi
trường,
Tài
chính,
Xây
dựng;
Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc
Kho bạc
Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các ngành có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An căn cứ quyết định thi hành. /.
|
TM.
ỦY BAN
NHÂN
DÂN
TỈNH
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN, AO TRONG CÙNG THỬA ĐẤT
VỚI ĐẤT Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 157/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006của UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều
chỉnh
và đối
tượng
áp dụng
Bản
quy định này quy định việc
cấp giấy chứng
nhận
quyền sử
dụng
đất
ở,
đất
vườn, ao
trong cùng
thửa
đất với
đất ở
cho hộ
gia
đình, cá
nhân
đang sử
dụng nhưng chưa
được cấp
giấy chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
(sau
đây gọi
tắt
là giấy
chứng
nhận) trên
địa
bàn tỉnh
Nghệ
An.
Điều
2. Những quy
định
chung
1. Giấy chứng nhận
quyền
sử dụng đất ở,
đất vườn, ao
trong cùng thửa
đất với đất ở
được cấp theo
mẫu do
Bộ
Tài nguyên và Môi trường phát hành (mẫu được quy định tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) là chứng thư pháp lý thay thế các loại giấy tờ
về
quyền sử dụng đất được cấp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành (trừ các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà - quyền sử dụng đất theo thẩm quyền).
2. Giấy
chứng nhận được cấp
đến
từng thửa đất
gồm 2
bản, trong đó
một bản cấp
cho người
sử
dụng
đất
(bìa
ngoài
màu
đỏ) và
một
bản
lưu
tại
Văn
phòng
Đăng
ký
quyền
sử
dụng
đất
cấp
huyện
(bìa
ngoài màu
trắng). Trường hợp chưa thành
lập
Văn phòng Đăng
ký quyền
sử
dụng
đất
thì lưu tại
Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường.
3. UBND
thành
phố
Vinh, UBND
thị xã
Cửa
Lò
và
UBND
các
huyện
là
cơ quan
có thẩm quyền
quyết
định
việc
cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
cho
hộ
gia
đình,
cá nhân tại
địa phương
mình.
4.
Hộ
gia
đình,
cá
nhân
sử
dụng
đất
tại
xã,
phường,
thị
trấn
phải
lập
hồ
sơ
kê
khai, đăng
ký
tại
UBND
xã, phường, thị
trấn.
5.
Hộ
gia
đình, cá
nhân
có
một trong những
loại giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất (được
quy định tại
Chương
III của
bản quy
định này)
hoặc không
có giấy
tờ
về quyền sử
dụng đất
nhưng
sử
dụng
trước
ngày
15/10/1993
và
đảm
bảo
các
điều kiện
khác mà pháp luật quy định thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận là sử dụng trước ngày 15/10/1993 hay sau ngày 15/10/1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho) đều được cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các trường hợp còn
lại hoặc
là
không có giấy tờ về
quyền sử dụng
đất
hoặc
có
nhưng không
đầy đủ
cho
toàn bộ thửa
đất
hoặc chưa hoàn
thành các nghĩa vụ
tài
chính
như
tiền
sử dụng đất
(nếu
có), thuế
chuyển
quyền
sử dụng đất (nếu
có), lệ
phí trước
bạ
(nếu
có), thuế
nhà
đất
(nếu
có) hoặc
không
bảo
đảm
các
điều
kiện
khác
mà
pháp
luật quy định
thì
được xem xét, xử lý
cụ
thể phần nào được cấp
giấy chứng
nhận, phần nào
không
được cấp
giấy chứng
nhận.
6.
Diện tích đất
ở được xác định để cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào các yếu tố sau: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở
tại địa phương.
7.
Các
trường
hợp
đã
được
cấp
chứng
nhận
theo
thẩm
quyền
trước
ngày
quyết
định này có
hiệu
lực
thi
hành
không
phải
cấp
lại giấy
chứng nhận
theo
quy
định
tại quyết định
này.
Khi
hộ
gia
đình,
cá nhân
thực
hiện các
quyền
của người sử
dụng đất theo quy
định của
pháp luật
mà phát
sinh việc
cấp giấy
chứng
nhận mới
thì
giấy
chứng
nhận được
cấp
cho
các trường
hợp đó được thực
hiện theo quy
định
tại
quyết
định này.
8.
Tiền
sử
dụng
đất
phải
nộp
được
thực
hiện
theo
bản
quy
định
này;
còn
các
khoản nghĩa vụ tài
chính
khác
được
thực
hiện theo các
quy
định
hiện
hành.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
3. Điều
kiện
để được cấp
giấy
chứng nhận
Hộ
gia
đình, cá
nhân
đang
sử dụng đất ở,
đất vườn, ao
trong cùng thửa đất với đất
ở được cấp
giấy
chứng
nhận khi
có
đủ các điều kiện sau:
1.
Trường
hợp
có giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất:
a)
Có
một
trong những
loại
giấy
tờ
về
quyền
sử dụng đất được
quy định
tại
Chương III
của bản
quy
định này;
b)
Được UBND cấp xã
xác nhận là đất sử dụng ổn định về ranh giới, mục đích sử dụng, không có tranh chấp;
c) Đã hoàn
thành các
nghĩa
vụ
tài
chính
đối
với
Nhà
nước
về
sử
dụng
đất.
d) Đất
chưa có quyết
định
thu hồi
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp
sử dụng đất
trong
hành
lang
bảo
vệ
an
toàn
công
trình
công
cộng
ngoài thỏa
mãn
các
điều
kiện
trên, phải
không
ảnh
hưởng
đến
đời
sống,
sức
khỏe
của
người
sử
dụng
đất
và tuân theo các quy
định
về bảo vệ an toàn
công trình.
2.
Trường
hợp không có giấy
tờ về quyền
sử dụng
đất:
Ngoài việc
phải đảm bảo các
điều
kiện được quy
định tại Điểm b, c,
d
Khoản
1
Điều này
cần phải
đảm
bảo các
điều kiện
sau:
a)
Đất
đã
được
sử
dụng
trước
thời
điểm
quy
hoạch,
kế
hoạch
sử
dụng
đất
hoặc
quy hoạch
chi tiết xây dựng đô
thị hoặc
quy
hoạch
xây dựng
điểm dân
cư nông
thôn
được
xét duyệt; trường hợp
đất được
sử dụng
sau
thời
điểm quy
hoạch,
kế
hoạch
sử dụng đất hoặc
quy hoạch chi tiết
xây
dựng
đô thị
hoặc quy
hoạch xây
dựng
điểm dân cư
nông thôn được xét duyệt
thì
phải
phù hợp với
quy
hoạch
hoặc kế
hoạch đó.
b) Khu vực
chưa có quy
hoạch, kế hoạch thuộc
điểm a
Khoản này
thì
đất
đã được
sử dụng
phải
không
có
nguồn
gốc từ lấn,
chiếm,
vi
phạm
pháp
luật.
Điều
4. Xác định diện tích
đất ở
để cấp giấy
chứng nhận đối với trường hợp thửa
đất được
hình
thành
trước
ngày 18/12/1980
Hộ
gia
đình,
cá
nhân
sử
dụng đất
trước
ngày 18/12/1980
đủ
điều
kiện
theo
quy
định tại Điều
3 của bản
quy
định này
thì
diện
tích đất
ở
được xác
định
như
sau:
1.
Trường hợp
thửa
đất
được
hình
thành
trước
ngày
18/12/1980
mà
trong
hồ
sơ
địa chính
hoặc
trong
các
loại
giấy
tờ
về
quyền
sử
dụng
đất
quy
định
tại
Điều
10,
Điều
12
và Điều
13
của bản quy
định
này
có ghi nhận
rõ
ranh
giới thửa đất ở
(hoặc thổ cư) thì
toàn
bộ diện tích thửa
đất
theo hồ
sơ địa chính và giấy tờ
đó được xác định là đất ở.
2.
Trường
hợp thửa
đất được
hình thành trước ngày 18/12/1980
mà ranh
giới
thửa đất
chưa được xác
định trong
hồ sơ
địa chính
hoặc trong
các loại
giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy
định
tại
Điều
10, Điều
12 và
Điều
13
của
bản quy
định này
và những
trường hợp
chưa được
đo đạc
theo Chỉ
thị 299/TTg
thì
diện
tích đất
ở
được
xác định bằng
(05)
lần
hạn mức
giao đất
ở tại
địa
phương (được quy định
tại
Quyết
định số
39/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Nghệ
An); trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
Điều
5. Xác
định
diện
tích
đất
ở
để cấp
giấy
chứng
nhận
đối với
thửa
đất
được
hình
thành
từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
15/10/1993
có giấy tờ
về quyền
sử dụng
đất
Hộ
gia đình, cá
nhân có giấy tờ về quyền
sử dụng
đất
mà hiện trạng sử dụng đất phản
ánh
đúng nội dung trong
giấy
tờ đó
và
đủ
điều
kiện
theo
quy định
tại
Điều
3
của
bản
quy định này
thì
diện
tích
đất
ở được xác định như sau:
1.
Trường
hợp giấy
tờ có
ghi rõ diện
tích
đất
ở
và diện
tích
đất vườn,
ao:
a)
Trường
hợp
thửa
đất
ở
không
có vườn,
ao trong
cùng
thửa đất
với
đất
ở
thì
diện
tích đất
ở
được xác định là toàn
bộ
diện
tích thửa đất.
b) Trường hợp thửa
đất ở
có
vườn, ao
trong cùng
thửa đất
với đất ở
thì diện
tích
đất ở
được xác định
theo giấy
tờ
về quyền
sử
dụng
đất. Nếu phần diện
tích
đã xây dựng
nhà
ở
và các công trình
phục
vụ đời sống vượt
diện
tích
đất ở
ghi
trên giấy tờ thì phần diện tích vượt được xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2.
Trường
hợp giấy
tờ không ghi
rõ diện tích
đất
ở
và diện tích
đất vườn, ao:
a)
Nếu diện tích
thửa đất nhỏ hơn hoặc
bằng
hạn mức công
nhận
đất ở
tại
địa phương
(được
quy định tại
Điều
14 của bản quy định
này) thì
diện tích đất ở
được
xác định
là
toàn bộ diện
tích thửa
đất.
b) Nếu diện tích
thửa
đất
lớn hơn hạn mức
công
nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở. Nếu phần diện tích đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức công nhận đất ở thì phần diện tích vượt được xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều
6. Xác
định
diện
tích
đất
ở
để cấp
giấy
chứng
nhận
đối với
thửa
đất
được
hình
thành
từ ngày
15/10/1993
đến
trước
ngày
01/7/2004 có giấy tờ về
quyền
sử dụng
đất
Hộ
gia đình, cá
nhân có giấy tờ về quyền
sử dụng
đất
mà hiện trạng sử dụng đất phản
ảnh
đúng nội dung trong
giấy
tờ đó
và
đủ
điều
kiện
theo
quy định
tại
Điều
3
của
bản
quy định này
thì
diện
tích
đất
ở được xác định như sau:
1.
Trường
hợp giấy
tờ có
ghi rõ diện
tích
đất
ở
và diện
tích
đất vườn,
ao:
a)
Trường
hợp
thửa
đất
ở
không
có vườn,
ao trong
cùng
thửa đất
với
đất
ở
thì
diện
tích đất
ở
được xác định là toàn
bộ
diện
tích thửa đất.
b) Trường hợp thửa
đất ở
có
vườn, ao
trong cùng
thửa đất
với đất ở
thì diện
tích
đất ở
được xác định
theo giấy
tờ
về quyền
sử
dụng
đất. Nếu phần diện
tích
đã xây dựng
nhà
ở
và các công trình
phục
vụ đời sống vượt
diện
tích
đất ở
ghi
trên giấy tờ thì phần diện tích vượt được
xác
định là
đất
ở và phải nộp
tiền
sử dụng đất theo
Khoản
2 Điều 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 17).
2.
Trường
hợp giấy
tờ không ghi
rõ diện
tích
đất
ở
và diện tích
đất vườn, ao:
a)
Nếu diện tích
thửa đất nhỏ hơn hoặc
bằng
hạn mức công
nhận
đất ở
tại
địa phương
thì
diện
tích đất
ở
được xác định là
toàn
bộ
diện tích
thửa đất.
b) Nếu diện tích
thửa
đất
lớn hơn hạn mức
công
nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở. Nếu phần diện tích đã xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống vượt hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì phần diện tích vượt được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 17.
Điều
7. Xác
định
diện
tích
đất
ở
để cấp
giấy
chứng
nhận
đối với
thửa
đất
được
hình thành từ
ngày
18/12/1980
đến
trước
ngày
15/10/1993
không
có giấy
tờ về
quyền
sử dụng đất:
Hộ
gia
đình,
cá nhân
không
có giấy
tờ về quyền sử dụng đất nhưng thửa đất hiện trạng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của bản quy định này và được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
1.
Nếu
diện
tích
thửa
đất
nhỏ
hơn
hoặc
bằng
hạn
mức
giao
đất
ở
tại
địa
phương thì
diện tích
đất
ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2.
Nếu
diện
tích
thửa đất lớn hơn
hạn
mức
giao
đất ở
tại địa
phương thì
diện tích đất ở
được
xác định
bằng
hạn
mức
giao
đất
ở. Trường hợp phần
diện
tích
đã
xây
dựng nhà
ở,
các công trình phục vụ đời
sống
vượt hạn mức giao đất ở
thì
phần
diện
tích vượt
được
xác định
là đất
ở
và
không
phải
nộp tiền sử
dụng
đất.
Điều
8. Xác
định
diện
tích
đất
ở
để cấp
giấy
chứng
nhận
đối với
thửa
đất
được
hình
thành
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 không có giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất:
Hộ
gia
đình,
cá nhân
không
có giấy
tờ về quyền sử dụng đất nhưng thửa đất hiện trạng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của bản quy định này và được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
1.
Nếu
diện
tích
thửa
đất
nhỏ
hơn
hoặc
bằng
hạn
mức
giao
đất
ở
tại
địa
phương thì
diện tích
đất
ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2.
Nếu
diện
tích
thửa đất lớn hơn
hạn
mức
giao
đất ở
tại địa
phương thì
diện tích đất ở
được xác
định
bằng
hạn mức giao
đất ở. Trường hợp phần
diện tích
đã
xây dựng
nhà ở
các công trình phục vụ đời
sống
vượt hạn mức giao đất ở
thì
phần
diện
tích vượt
được
xác định
là đất
ở
và phải
nộp
tiền sử
dụng
đất
theo Khoản
2
Điều
5
Nghị
định
17.
Điều
9. Quy
định
phần
diện
tích
còn
lại
sau khi
đã trừ
diện
tích
đất ở:
1.
Phần
diện
tích
đất
vườn,
ao
còn
lại
sau
khi
đã
xác
định
diện
tích
đất
ở
(theo
quy định
tại
Điều
4, Điều
5, Điều
6, Điều
7
và Điều
8
của bản
quy
định
này) thì
mục
đích
sử dụng
và thời
hạn sử
dụng
được
xác
định theo
hiện trạng thuộc
nhóm
đất nông
nghiệp.
2.
Nếu
hộ
gia đình, cá
nhân có nhu cầu mở
rộng
diện tích
đất
ở
trên phần diện
tích
đất quy
định
tại
Khoản
1 của Điều này
thì phải xin
phép chuyển mục
đích sử dụng
đất
và
phải nộp
tiền chuyển mục đích sử
dụng
đất
theo quy
định
hiện
hành.
Chương
3:
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐƯỢC XÉT CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN KHÔNG PHẢI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
10.
Các loại
giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất
có trước ngày
15/10/1993
Các
loại
giấy tờ
về
quyền
sử dụng đất có
trước
ngày 15/10/1993
(ngày
Luật
Đất đai
năm
1993 có
hiệu
lực thi
hành) bao
gồm:
1.
Giấy
tờ giao đất, cấp đất của UBND tỉnh.
2. Giấy
tờ
giao đất, cấp
đất,
cho
mượn
đất
làm nhà
ở
hoặc
giấy phép cho
tư nhân xây
dựng
nhà ở của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
3.
Thông
báo
quyền
sử
dụng
đất hợp
pháp cho
từng
hộ
gia
đình,
cá nhân
hoặc
thông báo danh
sách các
hộ
gia đình, cá nhân được
giao đất
của
UBND
huyện,
thành phố, thị
xã tại các
khu
đất đã
có
quyết định
giao
đất tổng
thể
của
UBND
tỉnh
kèm
theo
các
chứng từ
nộp
tiền
vào
ngân
sách xã,
phường,
thị trấn hoặc
cơ
quan có
đất
bị
thu
hồi.
4. Giấy
tờ
giao
đất, cấp đất của
Thủ trưởng cơ
quan quản lý Đất đai, cơ
quan quản lý
Xây
dựng cấp
tỉnh được UBND
tỉnh ủy
quyền.
5. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
tạm
thời
được cơ
quan
Nhà
nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Giấy
tờ
do
cơ
quan có
thẩm quyền của
chế
độ
cũ cấp, giấy tờ do
chính quyền cách
mạng giao
cho người sử dụng trong
cải
cách ruộng đất mà
họ
vẫn
sử
dụng
ổn định, liên tục
từ
trước đến
nay.
7. Giấy
tờ
về
quyền sở
hữu nhà theo quy định
tại Thông
tư 47/BXD - XDCBĐT ngày
05/8/1989
và
Thông
tư
số
02/BXD
-
ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
8.
Giấy
tờ về mua thanh lý, hóa giá nhà ở
gắn liền với đất ở của các cơ quan, tổ chức.
9.
Giấy
tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai năm 1988: ở nông thôn do UBND xã cấp, ở đô thị do UBND cấp huyện cấp.
10. Giấy
tờ của UBND xã, phường, thị trấn cấp đất cho hộ gia đình, cá nhân.
11. Giấy tờ
của
Chủ
nhiệm HTX nông nghiệp cấp
cho
xã viên HTX và Giám đốc các
nông,
lâm
trường cấp đất
cho nông, lâm
trường viên ở
các khu quy
hoạch
đã
được cấp thẩm
quyền
phê duyệt làm
đất ở.
12.
Giấy tờ
chuyển nhượng quyền
sử
dụng đất,
mua
bán nhà
gắn
liền
với
đất ở trước
ngày
15/10/1993,
nay
được
UBND
xã,
phường,
thị
trấn
xác
nhận
đã
sử
dụng
trước
ngày 15/10/1993.
13. Chứng
từ
nộp tiền
hoặc
giấy
biên nhận
đổi
vật
liệu lấy
đất
của hộ
gia đình,
cá nhân
với UBND
phường,
xã,
thị trấn hoặc cơ quan có đất ở các khu quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt làm đất ở.
14. Giấy tờ giao đất
và
hóa đơn
nộp tiền đền bù thiệt hại theo
Quyết định
số
186- HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
Điều
11. Các
loại
giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất
có từ
ngày 15/10/1993
đến
ngày
01/7/2004
Các loại giấy
tờ về
quyền
sử dụng đất có
từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) bao gồm:
1.
Quyết
định giao đất
của
UBND
tỉnh cho hộ
gia
đình, cá
nhân
làm nhà
ở
theo thẩm
quyền.
2. Quyết định
giao
đất của
UBND
huyện,
thành
phố,
thị xã
cho
hộ
gia
đình,
cá
nhân để
làm
nhà
ở
theo
thẩm
quyền.
3. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp
4. Giấy tờ cho phép chuyển quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Quyết định số
669/QĐ-UB ngày 129/03/1995; số 1068/1998/QĐ-UB ngày 08/04/1998 của UBND tỉnh
5. Thông
báo quyền sử dụng đất hợp
pháp cho
từng
hộ hoặc
thông
báo
danh sách các
hộ
gia đình,
cá nhân
được
giao
đất của
UBND
huyện,
thành phố, thị xã do
UBND tỉnh ủy
quyền
tại
các
khu
đất
có
quyết
định
giao
đất
tổng
thể
của
UBND tỉnh
kèm theo
chứng
từ
nộp
đủ tiền sử dụng đất
vào ngân sách Nhà nước
hoặc
chứng
từ nộp đủ tiền vào
ngân
sách xã,
phường, thị
trấn.
6. Hóa đơn
nộp tiền
sử dụng đất
vào ngân sách Nhà nước
theo Quy định
tại Thông tư
số 60-TC/TCT ngày 16/71993
của Bộ Tài chính khi
mua nhà thuộc
sở
hữu Nhà nước cùng
với
nhận
quyền sử
dụng
đất
có
nhà trên đó.
7.
Giấy tờ
mua
nhà thuộc
sở
hữu
Nhà
nước, mua
nhà của
các
Công ty kinh doanh
nhà của
Nhà
nước theo
quy
định
tại Nghị
định
số
61/CP ngày 05/7/1994 của Chính
phủ
về
mua bán và
kinh doanh
nhà ở.
8. Mua
nhà
cùng
với
nhận
quyền
sử
dụng
đất có
nhà
trên
đó
thuộc
diện
đã
nộp
thuế thu nhập theo Pháp lệnh
thuế thu
nhập
đối
với người
có
thu nhập
cao.
9.
Giấy
tờ giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ
sở
hạ tầng.
Điều
12.
Các loại
giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất khác
1.
Giấy tờ
hợp pháp về thừa
kế, tặng
cho quyền
sử
dụng
đất hoặc
tài sản
gắn liền
với đất,
giấy
tờ
giao
nhà tình
nghĩa
gắn liền với
đất.
2.
Bản
án
hoặc
quyết
định của tòa
án
nhân dân, quyết
định thi
hành án của
cơ
quan
thi hành án, quyết định
giải
quyết tranh chấp
đất đai của
cơ quan
nhà
nước
có
thẩm quyền
đã được
thi
hành sau khi
thực
hiện
nghĩa
vụ tài
chính theo quy
định của pháp
luật.
3.
Giấy
tờ
nhận
quyền
sử
dụng
đất
khi
xử
lý
hợp
đồng
thế
chấp,
bảo
lãnh
quyền
sử
dụng
đất
để thu hồi
nợ
theo quy
định
của pháp luật.
4.
Hồ sơ trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
13.
Các giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất
đối
với người
sử dụng đất không
chính
chủ
Hộ gia đình,
cá
nhân
đang sử dụng
đất
có
một trong
các loại
giấy tờ
quy
định
tại Điều
10, 11, 12
của
bản
quy
định
này
mà
trên
giấy
tờ
đó
ghi
tên
người
khác
kèm theo
giấy
tờ
chuyển
quyền
sử
dụng
đất
có
chữ
ký
của
các
bên
liên
quan,
nhưng
trước
ngày
01/7/2004 chưa
thực
hiện
thủ
tục
chuyển
quyền
sử
dụng
đất
theo
quy
định
của
pháp
luật,
nay
được UBND xã,
phường, thị trấn
xác
nhận
là
đất không
có
tranh chấp
thì được
cấp
giấy chứng
nhận
không
thu
tiền
sử
dụng đất nhưng phải
nộp
thuế
chuyển
quyền
sử
dụng
đất và
lệ
phí trước bạ theo
quy
định.
Chương
4:
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỂ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở KHI
XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
14.
Hạn
mức
công nhận
đất ở
Hạn
mức công nhận đất ở
để
xác
định diện
tích đất
ở
đối
với
trường hợp
thửa
đất ở
có vườn,
ao
được
hình
thành
từ
ngày 18/12/1980
đến
01/7/2004 có
giấy tờ về
quyền
sử dụng
đất
nhưng trong
giấy
tờ
đó
không
ghi
rõ diện
tích
đất
ở được
quy định theo
số lượng
nhân khẩu hiện
nay có trong sổ
hộ khẩu của
hộ
gia đình của
từng
khu vực
trên
địa
bàn tỉnh Nghệ
An
như
sau:
Đơn
vị
tính:
m2
TT
|
KHU
V
ỰC
|
|
Từ
4 khẩu trở xuống
|
Từ 5-6 khẩu
|
Từ 7-8 khẩu
|
Từ 9 khẩu trở
lên
|
1
2
3
3.1
3.2
4
4.1
4.2
|
Thành
phố Vinh
Thị
xã Cửa Lò
Thị
trấn
các
huyện
Vùng đồng bằng
Vùng trung du, miền
núi
Nông thôn
Trong
và ngoài khu
dân cư
- Vùng
đồng
bằng
- Vùng
trung du, miền núi
Ven
đô, đầu
mối
giao
thông
tỉnh
lộ,
Quốc
lộ
- Vùng
đồng
bằng
- Vùng
trung du, miền núi
|
150
200
200
250
300
400
200
250
|
200
250
250
300
350
450
250
300
|
250
300
300
350
400
500
300
350
|
300
350
350
400
450
550
350
400
|
Chương
5:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ TRONG XỬ LÝ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 15. Trường
hợp
xin
cấp giấy chứng
nhận
đã có
quyết
định quản lý của
Nhà
nước
trong quá
trình
thực hiện
chính
sách
đất đai
Hộ
gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất
mà
trước đây Nhà
nước đã có
quyết định
quản lý
trong
quá trình thực hiện
chính
sách đất
đai
của
Nhà nước
nhưng trong thực
tế Nhà nước chưa quản
lý
thì phần
diện tích
đủ
điều
kiện theo
quy
định tại
Khoản 2
Điều
3
của
bản quy
định này được cấp giấy chứng nhận
không phải nộp
tiền sử dụng đất và diện tích đất ở được xác định theo Điều 4, Điều 7, Điều 8 của bản quy định này.
Điều
16. Trường
hợp
người
sử dụng
đất có
giấy
tờ về
quyền
sử dụng
đất
nhưng
diện
tích
thực
tế lớn
hơn diện
tích
ghi
trên
giấy tờ
Hộ gia
đình,
cá
nhân
có
giấy tờ
về quyền sử
dụng
đất
nhưng diện
tích thực tế
của thửa
đất
lớn
hơn
diện
tích
của
thửa
đất
ghi
trong
giấy
tờ
đó
thì
phần
diện
tích
tăng
thêm phải
đảm
bảo điều
kiện
được
quy định
tại
Khoản
2
Điều 3
của
bản quy định
này mới được
xét cấp giấy chứng
nhận (trường hợp
đặc biệt cụ thể
do UBND
tỉnh
quyết định) và được
xử lý
như sau:
1.
Nếu phần diện tích
tăng thêm nhỏ
hơn
hoặc
bằng diện
tích
theo
tỷ lệ
quy
định
sau đây
so
với
diện
tích
ghi trong
giấy
tờ
thì
được coi là
hợp lệ
và
không
phải
nộp
tiền
sử dụng
đất:
a) Đất giáp các
trục đường chính
(đường
đã có
tên hoặc
chưa có
tên
nhưng có
chiều
rộng hiện
trạng
tính cả lòng và
lề đường từ
10 mét
trở lên):
5%.
b) Các
vị
trí
còn
lại:
10%.
2. Nếu phần diện tích
tăng thêm lớn
hơn
diện tích theo tỷ lệ
quy định
tại Khoản 1Điều này thì phần diện tích tăng thêm được xử lý như sau:
a) Phần
diện tích
tăng
thêm
được
sử
dụng
trước
ngày
15/10/1993 thì không thu
tiền sử
dụng
đất.
b) Phần diện
tích
tăng
thêm
được
sử dụng
sau
ngày 15/10/1993
đến
trước
ngày 01/7/2004 thì thu 50% tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng.
3.
Cách xác định diện tích đất
ở
trong trường
hợp
thửa
đất
có phần diện
tích
tăng
thêm lớn
hơn
tỷ
lệ
quy
định tại Khoản 1 Điều
này
được xác
định như
sau:
a)
Phần
diện
tích
có
giấy
tờ
về
quyền
sử
dụng
đất
thì
diện
tích
đất
ở
được
xác
định theo Điều 4,
Điều 5, Điều 6 của bản
quy
định này.
b)
Phần diện
tích tăng
thêm
diện
tích đất
ở
được xác
định như
sau:
- Trường hợp
diện
tích
đất
ở
đã
được
xác
định
theo
Điểm a
Khoản
này
mà
nhỏ
hơn hạn
mức
công
nhận
đất ở tại địa phương thì
phần
diện
tích
tăng
thêm trong
hạn
mức công
nhận đất
ở
được
xác
định
là
đất
ở
và
phần
diện
tích
tăng
thêm
ngoài
hạn mức công
nhận
đất ở,
mục đích
sử
dụng
được xác
định theo hiện
trạng
thuộc nhóm
đất
nông
nghiệp.
- Trường hợp diện tích
đất
ở
được xác định theo
Điểm
a Khoản này
lớn hơn
hoặc bằng
hạn
mức
công
nhận
đất
ở
tại
địa
phương
thì
phần
diện
tích
tăng
thêm
mục
đích sử dụng được xác định theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp.
4. Nếu
phần
diện
tích
đã
xây dựng
nhà
ở,
các
công trình
phục
vụ
đời
sống
vượt diện
tích
đất
ở
được
xác
định
theo
Khoản
3
Điều
này thì phần
diện
tích
vượt được
xác
định
là đất
ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 của bản quy định này.
Điều 17. Trường
hợp
người
sử dụng
đất không
có giấy
tờ về
quyền sử
dụng
đất
trong quá
trình
sử dụng có phát sinh
phần
diện
tích
tăng thêm
1.
Hộ
gia đình, cá
nhân đang
sử dụng
đất không có giấy
tờ
về quyền
sử
dụng đất trong
quá
trình
sử
dụng
có phát
sinh
phần diện tích tăng
thêm nếu đủ điều kiện
theo
quy định
tại Khoản
2
Điều
3
của
bản
quy
định
(trừ
điểm c
Khoản
1
Điều
3) này
thì được
xét cấp
giấy chứng
nhận
như
sau:
a) Sử
dụng
đất
ổn định từ
trước
ngày
15/10/1993
thì
không
phải
nộp tiền
sử
dụng
đất.
b) Sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng.
2.
Cách
xác định
diện tích đất ở
của thửa đất
như sau:
a) Phần diện
tích sử dụng
ổn
định thì diện
tích
đất
ở
được
xác
định
theo Điều 4, Điều
7,
Điều 8
của bản
quy
định
này.
b)
Phần diện
tích tăng
thêm
trong
quá
trình
sử dụng
thì
được xử lý
như
sau:
- Phần
diện tích
tăng
thêm sử dụng từ
ngày
18/12/1980
đến trước ngày
15/10/1993
thì không
thu
tiền
sử
dụng
đất.
Việc
xác
định
mục
đích
sử
dụng
đối
với
phần
diện
tích
tăng thêm
được quy
định như sau:
+ Nếu
diện
tích
đất
ở được
xác
định
theo
Điểm
a
Khoản
này nhỏ
hơn
hạn
mức
giao đất tại địa
phương thì phần
diện
tích
tăng
thêm dưới
hạn
mức
giao
đất tại địa phương được xác
định
là
đất
ở;
phần
diện
tích
tăng
thêm
ngoài
hạn
mức
giao
đất
ở,
mục
đích
sử
dụng được xác
định
theo hiện trạng sử
dụng
đất
thuộc nhóm
đất
nông
nghiệp.
+ Nếu
diện
tích
đất ở được
xác
định
theo
Điểm
a
Khoản
này lớn
hơn
hoặc
bằng
hạn mức
giao
đất
tại địa phương thì
phần diện tích tăng thêm mục
đích sử
dụng
được
xác
định theo
hiện
trạng sử
dụng
đất
thuộc nhóm
đất
nông nghiệp.
- Phần
diện
tích
tăng
thêm sử
dụng sau
ngày 15/10/1993
đến trước
ngày 01/7/2004
thì thu
50%
tiền
sử
dụng
đất.
Việc
xác
định
mục
đích
sử
dụng
đối
với
phần
tăng
thêm được quy
định như
sau:
+ Nếu
tổng diện
tích
đất ở được
xác
định
theo
Điểm a
Khoản
này và
theo
phần
diện tích
tăng
thêm
trước
ngày
15/10/1993
nhỏ
hơn
hạn
mức
giao
đất
tại
địa
phương
thì
phần diện tích tăng thêm dưới hạn mức giao đất tại địa
phương được
xác
định là
đất
ở;
phần diện
tích
tăng
thêm
ngoài hạn
mức
giao
đất ở
mục
đích
sử
dụng
được xác
định
theo
hiện
trạng sử dụng
đất
thuộc nhóm
đất
nông
nghiệp.
+ Nếu
tổng diện
tích
đất ở được
xác
định
theo
Điểm a
Khoản
này và
theo
phần
diện tích
tăng thêm trước
ngày
15/10/1993
lớn hơn hoặc
bằng hạn
mức
giao
đất
tại
địa
phương thì phần
diện
tích
tăng
thêm mục
đích
sử dụng được
xác
định
theo
hiện
trạng
sử dụng
đất thuộc
nhóm
đất
nông
nghiệp.
3. Nếu
phần
diện
tích
đã
xây dựng
nhà
ở,
các
công trình
phục
vụ
đời
sống
vượt diện
tích
đất
ở
được
xác
định
theo
Khoản
2
Điều
này thì phần
diện
tích
vượt được
xác
định
là đất
ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo Điều 4, Điều 7, Điều 8 của bản quy định này.
4.
Hộ
gia đình,
cá
nhân đang
sử dụng
đất ở, đất vườn,
ao
trong cùng
thửa đất với
đất ở
nhưng
hộ khẩu
thường
trú tại
địa phương
và trực
tiếp
sản xuất
nông,
lâm
nghiệp,
nuôi trồng
thủy sản, làm muối
tại vùng
có điều
kiện
kinh
tế -
xã
hội khó
khăn
ở miền núi, hải
đảo thì
được
cấp
giấy
chứng
nhận
và
không
phải
nộp
tiền
sử
dụng
đất;
diện
tích
đất
ở
được
xác định
theo
quy
định tại
Khoản
1,
Khoản
2
Điều
này.
Điều
18. Trường
hợp
thanh
lý, hóa giá nhà ở tập thể gắn liền với đất ở không đúng với quy định của pháp luật
Hộ
gia
đình,
cá nhân đang
sử
dụng
đất
do tổ
chức
sử dụng
đất
được Nhà
nước giao đất
không thu tiền sử
dụng
đất, được
Nhà nước cho thuê
đất
tự
thanh
lý, hóa
giá
nhà ở tập
thể gắn
liền
với
đất
ở
cho
cán
bộ,
công
nhân
viên
của
tổ
chức
đó
không
đúng
quy
định
của pháp luật,
nếu đủ
điều kiện
theo Điều
3 của
bản
quy định
này
(trừ điểm
c Khoản
1
Điều
3) thì căn
cứ vào khuôn
viên thửa đất đang sử
dụng hoặc
là
các
gian
nhà tập thể đang sử
dụng (nếu không có
khuôn
viên
rõ ràng) để
xét
cấp giấy
chứng
nhận. Phần
diện tích đất
gắn
liền với nhà
ở
tập
thể nếu đã
mua
thanh
lý,
hóa
giá
trước
ngày 15/10/1993
thì
không phải nộp
tiền
sử dụng đất,
còn
nếu
mua
sau
ngày
15/10/1993
đến
ngày
01/7/2004
thì phải
nộp
50% tiền
sử dụng
đất đối
với phần
diện
tích
trong
hạn
mức
giao
đất
ở,
nộp
100%
tiền
sử dụng
đất
đối với
phần diện
tích
vượt
diện tích
giao
đất
ở. Trường hợp nhà
ở tập
thể đã được cải
tạo không thể xác định
được diện tích
chiếm
đất
của
nhà ở
tập
thể tại thời
điểm
thanh lý
thì lấy mức
bình
quân
diện tích đất
gắn liền với
1
gian nhà ở
tập
thể
là 30 m2. Việc
xử
lý cụ
thể được quy
định
như
sau:
1. Nếu
khuôn
viên
thửa
đất đang
sử dụng hoặc
là
các
gian
nhà
tập
thể
đang
sử
dụng mà
đảm
bảo
các điều kiện
sinh hoạt
thì
giữ nguyên
hiện trạng
và xử
lý
cấp giấy
chứng
nhận theo Điều 5,
Điều 6, Điều 16 của
bản quy
định
này.
2. Nếu
khuôn
viên
của
thửa
đất
đang
sử dụng
hoạch
là
các
gian
nhà
tập
thể
đang
sử
dụng
mà
xét
thấy không
đảm bảo
các điều
kiện sinh
hoạt
thì phải quy hoạch lại, sau đó
xử lý cấp
giấy
chứng nhận theo
Điều
5,
Điều 6,
Điều
16 của bản
quy
định
này.
Điều
19.
Trường hợp
người sử dụng đất được UBND
cấp xã giao đất không đúng
quy định
của pháp
luật kể từ
ngày 15/10/1993 đến
ngày
01/7/2004:
Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do UBND cấp xã
giao đất
không đúng quy định của pháp luật kể từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004, nếu đủ điều kiện theo Điều 3 của Bản quy định này (trừ điểm c Khoản 1 Điều 3) thì căn cứ vào khuôn viên thửa đất đang sử dụng để xét cấp giấy chứng nhận. Phần diện tích đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất thì không bị truy thu. Việc xử lý cụ thể được quy định như sau:
1.
Trường hợp đã
nộp đủ
tiền
theo
giá đất
tại
thời điểm giao đất
thì
diện tích đất ở, đất
vườn, ao được
xác
định theo
giấy tờ
đó và xử
lý cấp giấy chứng nhận theo
Điều
5,
Điều
6, Điều 16
của bản quy
định này.
2. Trường
hợp
chưa
nộp
đủ
tiền
theo
giá
đất
của
UBND tỉnh
quy
định
tại
thời
điểm giao
đất
thì
tính
tỷ
lệ
phần
trăm (%)tiền
đã
nộp
trong
tổng
số
tiền
phải
nộp
tại
thời
điểm giao
đấtt, phần
còn
lại chưa
nộp
nay phải
nộp
50%
tiền
sử dụng đất
với
giá
đất theo
mục đích
sử dụng
tại
thời
điểm cấp giấy chứng nhận
và xử
lý cấp
giấy chứng
nhận
theo
Điều
5, Điều 6,
Điều 16
của
bản
quy
định
này.
Điều
20. Trường hợp xin cấp
giấy chứng nhận thửa
đất có
nguồn
gốc
do
tách thửa từ thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980
Hộ
gia
đình,
cá
nhân
đang
sử
dụng
thửa
đất
có
nguồn
gốc
do
tách
thửa
từ
thửa
đất được
hình thành
trước ngày
18/12/1980,
nếu
đủ điều
kiện theo Điều 3
của bản quy
định này
thì
được xét
cấp giấy
chứng
nhận theo Điều 4 và Điều 16 của
bản quy
định này.
Điều
21.
Thể
hiện
trên
giấy
chứng
nhận
đối
với
trường
hợp
có diện
tích
không
phù hợp
với quy
hoạch
1.
Trường hợp
hộ
gia
đình,
cá
nhân
được
cấp
giấy
chứng
nhận
thep quy
định
tại bản
quy
định này, nếu có một phần
hoặc
cả thửa
đất nằm trong quy hoạch
cho mục đích không
phải
là
đất
ở nhưng
được
cấp
giấy chứng
nhận
thì phần
nằm trong quy hoạch
đó
phải
thể hiện vào sơ
đồ thửa
đất
tại
giấy
chứng
nhận và quy
định
phần diện tích
này
giữ
nguyên
hiện trạng,
không
được
xây
dựng,
cơi
nới
nhà cửa
hoặc các công
trình khác.
2.
Trường hợp
hộ
gia
đình,
cá
nhân
được
cấp
giấy
chứng
nhận
theo quy
định
tại bản
quy định
này,
nếu có
một phần
thửa
đất
nằm trong
quy hoạch
cho
mục đích
không phải là
đất ở và
không
được câp
giấy chứng nhận
thì
phần
nằm
trong quy hoạch đó cũng
phải thể
hiện
vào
sơ đồ
thửa đất
tại
giấy chứng nhận
và
nói rõ
phần
diện
tích
này
không được
cấp giấy
chứng
nhận.
Điều
22. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở đối
với
đất
xây
dựng nhà chung cư
1.
Việc
cấp
giấy chứng
nhận
quyền sử
dụng
đất
cho chủ
đầu
tư,
chủ sở
hữu
nhà
chung cư
là tổ
chức được
thực
hiện
theo quy
định cấp
giấy
chứng
nhận
quyền sử
dụng đất
cho các
tổ
chức.
2. Trường
hợp
chủ
đầu
tư
sử dụng
đất
để
thực
hiện
dự án
xây
dựng nhà
ở chung
cư
kinh doanh thì người mua căn hộ chung cư được cấp
giấy chứng
nhận
với hình
thức sử dụng đất là sử dụng chung. Trên giấy chứng nhận vẽ sơ đồ thửa đất có nhà chung cư, vị trí nhà chung cư và vị trí căn hộ chung cư, phần tài sản có trên đất ghi trên giấy chứng nhận là số hiệu của căn hộ và diện tích sử dụng của căn hộ.
Điều
23.
Giá
đất để
tính
tiền
sử dụng
đất và
ghi nợ
nghĩa vụ
tài chính
1.
Giá
đất tính
thu
tiền
sử
dụng đất là
giá
đất theo
mục
đích
sử
dụng
của
UBND
tỉnh Nghệ
An
tại
thời
điểm
cấp giấy
chứng
nhận.Đối với
những
thửa đất chưa có
giá
được áp
theo giá đất của thửa
liền kề
tương đương.
2.
Trường
hợp
các
hộ gia đình, cá nhân chưa đủ
khả năng tài chính để nộp tiền
sử
dụng đất cho Nhà nước được UBND cấp xã xác nhận thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất trên
giấy chứng nhận; trên giấy
chứng
nhận ghi là
“Nợ
tiền sử
dụng
đất
với số tiền..............”. Tiền sử dụng đất được xác định cụ thể theo giá đất tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận. Khi các hộ gia đình, cá nhân này thực hiện các giao dịch về quyền của người sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2
Điều 110 của Luật Đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi hoặc có khả năng trả được tiền sử dụng đất đã nợ thì Nhà nước tiến hành thu số tiền sử dụng đất còn nợ.
Chương
6:
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ KHAI, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều
24.
Quy định
về hồ
sơ xin
cấp
giấy
chứng nhận
Hồ
sơ
kê
khai
xin
cấp
giấy
chứng
nhận
của
hộ
gia
đình, cá
nhân
do
hộ
gia
đình,
cá nhân lập;
bao
gồm:
1.
Đơn xin
cấp
giấy
chứng nhận
(theo
mẫu ban
hành kèm
theo)
2.
Giấy tờ về
quyền
sử dụng đất được
quy
định
tại Chương
III
của
bản
quy
định
này (nếu có).
3.
Văn bản
ủy
quyền xin cấp giấy
chứng
nhận
(nếu
có).
Đối với
trường hợp đã
lập hồ
sơ
theo
mẫu
cũ trước đây (theo
Quyết
định
số 3979/QĐ-
UB hoặc
theo
Quyết
định
số 06/1999/QĐ-UB
hoặc
theo
Quyết
định
số 102/2001/QĐ-UB)
đã
được
UBND phường,
xã,
thị
trấn
xác
nhận
thì hoặc
là
giữ nguyên
nhưng phải bổ
sung những
thông tin
cần thiết
hoặc
là lập
lại
theo
quy
định
tại
bản quy
định này.
Điều
25. Trình
tự cấp
giấy
chứng
nhận
cho
hộ gia
đình,
cá nhân
đang
sử dụng
đất tại phường, xã, thị
trấn
1.
Hộ
gia
đình,
cá
nhân
nộp
một
(01)
bộ
hồ
sơ
xin
cấp
giấy
chứng
nhận
tại
UBND phường,
xã, thị
trấn
nơi
có đất.
2. Trong thời
hạn
không
quá
25 ngày làm việc
kể từ
ngày nhận
đủ hồ
sơ hợp lệ, UBND phường, xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thẩm tra xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận các thông tin về người sử dụng đất, thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, xác định diện tích, mục đích sử dụng đất theo hiện trạng; công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp và xử lý dứt điểm các tồn tại trong hồ sơ; gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Trong
thời
hạn
không
quá
6
ngày
làm việc
kể
từ
ngày
nhận
đủ
hồ
sơ,
Văn
phòng đăng
ký
quyền
sử
dụng
đất có
trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ, xác minh thực
địa khi cần thiết.
Đối
với trường hợp
không đủ
điều
kiện cấp
giấy chứng nhận
thì gửi trả
hồ
sơ cho
UBND phường, xã,
thị
trấn
hoặc
người
sử dụng
đất. Đối
với
trường
hợp đủ
điều kiện
xét cấp giấy
chứng nhận
thì
ghi ý kiến
vào đơn xin cấp giấy chứng
nhận, làm trích
lục
bản
đồ
địa chính
thửa đất hoặc
trích
đo địa chính thửa đất
đối với nơi chưa
có
bản
đồ địa chính, trích sao
hồ sơ
địa
chính
(sử dụng
hồ sơ
kỹ thuật
thửa
đất,
biên
bản xác
định
ranh
giới mốc
giới
thửa
đất (nếu có)), tổ
chức đo
vẽ
hiện
trạng, xác định diện
tích nhà
ở
và
công
trình phục vụ đời sống,
xác định tài
sản
gắn liền với
đất
(nếu
có).
a)
Đối
với
trường hợp
hộ
gia
đình, cá
nhân
không
phải
nộp
nghĩa
vụ
tài chính,
thực hiện tiếp
các bước
tiếp theo
từ
Khoản
6 đến
Khoản
10
Điều này.
b)
Đối
với
trường
hợp
hộ
gia
đình,
cá nhân phải thực
hiện nghĩa
vụ
tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho người sử dụng đất đến kê khai các khoản thu người sử dụng đất phải nộp, đồng thời có trách nhiệm cấp phát đầy đủ các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định; gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trong
thời hạn
không
quá 3 ngày làm việc
kể
từ ngày nhận được
số liệu
địa chính,
Chi
cục Thuế
có
trách nhiệm xác định nghĩa
vụ tài
chính
và gửi
thông báo
cho
Văn phòng
đăng
ký
quyền sử
dụng
đất.
5.
Trong thời
hạn
không quá 3 ngày
làm
việc
kể từ
ngày
nhận được thông báo nộp các
khoản
nghĩa vụ
tài
chính, Văn phòng
Đăng ký quyền sử
dụng
đất
gửi thông
báo nộp nghĩa
vụ
tài
chính cho UBND
cấp
xã để
trao
cho người sử dụng
đất.
Người sử
dụng đất
có
trách
nhiệm
nộp tiền
vào
ngân
sách
nhà nước theo thông báo và
gửi
lại
chứng
từ
gốc cho Văn phòng
Đăng
ký quyền sử
dụng
đất.
Trường
hợp người
sử
dụng
đất
xin
ghi
nợ
nghĩa
vụ tài chính do chưa
đủ
khả năng tài
chính để
nộp được
UBND
phường, xã, thị
trấn
xác nhận
thì gửi
đơn
đề nghị
ghi
nợ
có xác
nhận
của
UBND
phường,
xã,
thị
trấn
cho Văn phòng
Đăng
ký
quyền sử
dụng
đất.
6.
Trong
thời
hạn
không
quá
3
ngày
làm
việc
kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận và gửi toàn bộ hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7.
Trong
thời
hạn
không
quá
3
ngày
làm
việc,
Phòng
Tài
nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận; trả lại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất những hồ sơ không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
8. Trong
thời hạn
không
quá
3
ngày làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
được
tờ trình, UBND
cấp
huyện
có
trách
nhiệm
xem
xét, ký
và
gửi cho
Văn
phòng
Đăng
ký
quyền
sử
dụng
đất (qua
phòng
Tài
nguyên
và Môi
trường) giấy
chứng nhận
đối với trường
hợp
đủ
điều
kiện, trả
lại
Văn
phòng
Đăng ký
quyền
sử dụng đất (qua
phòng
Tài
nguyên và
Môi trường) đối
với
trường hợp
không
đủ điều kiện
và
thông
báo rõ
lý
do.
9. Trong thời
hạn
không
quá 3
ngày
làm việc
kể
từ
ngày nhận được
giấy
chứng
nhận hoặc hồ
sơ,
Văn
phòng
Đăng ký quyền
sử
dụng
đất
có trách
nhiệm
gửi
cho
UBND
phường, xã,
thị trấn
nơi
có
đất bản chính
giấy chứng
nhận
hoặc hồ
sơ xin
cấp
giấy
chứng
nhận
đối với
trường hợp
không
đủ điều kiện
và
thông
báo rõ
lý
do.
10. Trong
thời hạn không
quá
6
ngày
làm việc, UBND phường, xã, thị trấn
nơi có đất
có
trách
nhiệm trao
trực
tiếp
giấy
chứng
nhận
hoặc
hồ
sơ
cho
người
sử
dụng
đất
đối
với trường
hợp
không đủ
điều
kiện và thông
báo rõ ký
do.
Điều
26. Trình
tự cấp
giấy
chứng
nhận
đối
với
những nơi chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Trình
tự
cấp
giấy
chứng
nhận
cho
hộ
gia
đình,
cá
nhân
đang
sử
dụng
đất
tại
xã,
thị trấn
đối
với
những
nơi chưa
thành
lập
Văn
phòng
Đăng
ký
quyền
sử
dụng
đất
cấp
huyện như sau:
1.
Hộ
gia
đình,
cá nhân nộp
một (01) bộ hồ sơ
xin cấp giấy
chứng
nhận
tại UBND
xã, thị
trấn
nơi
có đất.
2. Trong thời
hạn
không
quá
25 ngày làm việc
kể từ
ngày nhận
đủ hồ
sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thẩm tra xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận các thông tin về người sử dụng đất, thời điểm, nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt, xác định
diện tích, mục đích
sử dụng đất theo
hiện trạng; công bố
công khai danh
sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp và xử lý dứt điểm các tồn tại trong hồ sơ; gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3.
Trong
thời
hạn
không
quá
9
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
đủ
hồ
sơ,
Phòng
Tài nguyên và
Môi trường có
trách nhiệm
kiểm tra hồ
sơ, xác minh thực địa
khi
cần thiết.
Đối với trường hợp không
đủ điều
kiện cấp
giấy
chứng
nhận
thì
gửi
trả
hồ
sơ
cho
UBND
xã,
thị trấn
hoặc người sử
dụng
đất.
Đối với
trường
hợp đủ
điều
kiện xét
cấp
giấy
chứng nhận thì
ghi
ý
kiến
vào
đơn
xin
cấp
giấy
chứng
nhận,
tổ
chức
trích
lục
bản
đồ
địa
chính
thửa
đất hoặc
trích
đo
địa
chính
thửa
đất đối
với nơi chưa
có
bản
đồ
địa
chính, trích
sao
hồ
sơ
địa chính
(sử
dụng
hồ sơ
kỹ thuật thửa đất,
biên
bản xác
định
ranh
giới mốc giới thửa
đất (nếu
có)), tổ chức
đo
vẽ hiện trạng,
xác định
diện
tích nhà
ở
và công
trình
phục vụ
đời sống,
xác định
tài sản gắn
liền
với
đất
(nếu có).
a)
Đối
với
trường hợp
hộ
gia
đình, cá
nhân
không
phải
nộp
nghĩa
vụ
tài chính,
thực hiện tiếp
các bước
tiếp theo
từ
Khoản
6 đến
Khoản
9
Điều
này.
b) Đối với trường hợp
hộ
gia
đình,
cá nhân
phải thực
hiện
nghĩa
vũ
tài chính,
Phòng Tài nguyên và Môi
trường gửi
thông
báo
cho
người
sử dụng đất
đến kê khai
các khoản thu
người
sử
dụng
đất
phải nộp,
đồng
thời
có trách nhiệm
cấp phát
đầy
đủ
các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai theo mẫu quy định; gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế
để xác
định mức
nghĩa vụ
tài
chính theo quy
định
của pháp luật.
4. Trong
thời hạn
không
quá 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được
số liệu
địa chính,
Chi cục
Thuế có
trách nhiệm xác định
nghĩa
vụ tài chính
và thông
báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
5.
Trong thời
hạn
không quá 3 ngày
làm
việc
kể từ
ngày
nhận được thông báo nộp các
khoản
nghĩa
vụ
tài
chính. Phòng Tài nguyên
và
Môi trường
trao
thông báo
nộp các
khoản nghĩa vụ tài
chính cho người
sử
dụng
đất.
Người sử
dụng đất
có
trách
nhiệm
nộp tiền
vào
ngân
sách
nhà nước theo thông báo và
gửi
lại
chứng
từ
gốc cho
Phòng
Tài
nguyên và Môi
trường.
Trường
hợp người
sử
dụng
đất
xin
ghi
nợ
nghĩa
vụ tài chính do chưa
đủ
khả năng tài
chính
để
nộp
được
UBND xãT,
thị
trấn
xác
nhận
thì
gửi
đơn
đề
nghị
ghi
nợ
có
xác
nhận của UBND
xã,
thị
trấn
cho Phòng
Tài
nguyên và
Môi trường.
6.
Trong
thời
hạn
không
quá
3
ngày
làm
việc
kể từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận.
7. Trong
thời hạn
không
quá
3
ngày làm
việc
kể
từ
ngày
nhận
được
tờ trình, UBND
huyện có
trách nhiệm xem xét, ký
và gửi
cho
Phòng
Tài nguyên và
Môi
trường giấy chứng
nhận
đối
với
trường
hợp
đủ
điều
kiện;
trả
lại
Phòng
Tài nguyên
và
Môi
trường
hồ
sơ
xin cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
đối
với
trường
hợp
không
đủ
điều
kiện
và
thông báo rõ lý do.
8. Trong thời
hạn
không
quá 3
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày nhận được
giấy
chứng
nhận hoặc
hồ
sơ,
Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường
có
trách
nhiệm gửi
cho
UBND
xã,
thị
trấn nơi có
đất
giấy chứng nhận hoặc
hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối
với trường
hợp
không đủ
điều
kiện và thông
báo rõ lý do.
9. Trong thời
hạn
không
quá 3
ngày
làm
việc
kể
từ
ngày nhận được
giấy
chứng
nhận hoặc hồ
sơ,
UBND xã,
thị trấn nơi
có đất
có
trách nhiệm trao
giấy
chứng
nhận hoặc
hồ
sơ cho
người
sử
dụng đất
đối với
trường hợp không
đủ điều kiện
và thông
báo rõ
lý
do.
Điều 27. Trình tự
cấp
giấy chứng nhận
đối
với
những
trường hợp đã
kê khai đăng ký theo các quy định trước đây
Đối
với
trường hợp đã kê
khai
đăng ký lập hồ sơ
theo
quy định
tại các Quyết định:
số 3979/QĐ-UB ngày 30/9/1997,
số
06/1999/QĐ-UB ngày 18/01/1999 và
số
102/2001/QĐ- UB
ngày 31/10/2001
của
UBND tỉnh nhưng chưa
được cấp giấy
chứng
nhận
thì
giao UBND các huyện, thành, thị tiếp tục xem xét xử lý cho phù hợp.
Chương
7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
28.
Trách
nhiệm
của
các sở,
ngành
cấp
tỉnh
1. Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường
chịu
trách
nhiệm
cung
cấp
bản
đồ
có
liên
quan
đến việc quản lý, sử dụng đất cho UBND
huyện,
thành, thị và
UBND
xã, phường, thị trấn
để
tổ chức
thực
hiện
việc
cấp
giấy chứng nhận;
ban
hành
văn
bản
hướng
dẫn,
tổ
chức
tập
huấn chuyên môn
nghiệp vụ;
kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận, lập
và chỉnh lý hồ sơ
địa
chính theo
quy
định.
2.
Sở
Tài
chính
chủ
trì
phối
hợp
với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND
các
huyện, thành,
thị
xây
dựng
bảng giá
đất
ở những nơi chưa có bảng giá trình UBND tỉnh phê duyệt; cung cấp bảng giá đất qua các thời kỳ cho UBND các huyện, thành, thị để xử lý các trường hợp truy thu tiền sử dụng đất.
3.
Sở
Xây
dựng
có
trách
nhiệm
thẩm định, trình
duyệt
quy
hoạch xây
dựng, công khai
quy
hoạch đã được
duyệt
và chỉ
đạo việc cắm
mốc quy
hoạch
ngoài
thực địa.
4.
Cục Thuế tỉnh
ban hành văn
bản
hướng dẫn, tập huấn chuyên
môn nghiệp
vụ; kiểm
tra
việc
thu
đúng,
thu
đủ
tiền
sử
dụng đất
và các
khoản
tiền
khác
mà
hộ
gia
đình, cá
nhân phải
nộp vào
ngân sách theo quy
định
trong
việc
cấp
giấy
chứng
nhận.
5. Kho bạc Nhà nước
tỉnh chỉ đạo
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu đủ số
tiền
sử
dụng đất và các khoản thu khác trong việc cấp giấy chứng nhận mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngay trong ngày nộp tiền của hộ gia đình, cá nhân.
Điều
29.
Trách
nhiệm
của
UBND
cấp
huyện
1. Thành
lập Văn
phòng
Đăng
ký quyền
sử dụng đất để
xem xét, thẩm định
hồ
sơ
xin cấp
giấy
chứng
nhận;
chỉ
đạo Phòng Tài
nguyên
và
Môi
trường
(đối
với
nơi
chưa thành lập
Văn
phòng
Đăng
ký quyền sử dụng đất),
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chủ
trì phối hợp với UBND các xã thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định.
2.
Chỉ
đạo Phòng
Tài
nguyên
và
Môi
trường, UBND xã, phường,
thị trấn lập phương
án
triển
khai
thực
hiện
việc
cấp
giấy
chứng
nhận
đất
ở
trên
địa
bàn
từng
xã,
phường,
thị trấn
theo
quy định
tại Điều 25, Điều 26
và
Điều
27
của
bản
quy định này, hướng dẫn cho
UBND
cấp
xã tổ
chức
kê
khai
đăng ký,
xét
cấp giấy
chứng
nhận theo
quy
định.
3. Ký
duyệt quyết định
cấp
giấy chứng
nhận
và
giấp
chứng
nhận
cho
hộ
gia
đình,
cá nhân;
tổ chức
trao giấy
chứng nhận
cho UBND
xã,
phường,
thị trấn.
Điều
30.
Trách
nhiệm
của
UBND
cấp
xã
1.
Chỉ
đạo cán
bộ
Địa chính
chủ
trì
phối
hợp
với
các
khối (xóm)
trưởng
làm
tốt
chức năng
tham
mưu
về
lĩnh
vực cấp giấy
chứng
nhận.
2.
Lập
phương án
triển
khai
bao
gồm:
thời
gian, nhân
lực,
dự
toán
kinh
phí
thu, chi
trên
cơ sở
hướng dẫn của
UBND huyện,
thành
phố,
thị
xã,
tổ chức
triển
khai theo phương
án đã
lập.
3.
Phổ
biến
chủ
trương
của
Nhà
nước
và
những
nội
dung
của
quy
định
này
đến
tận nhân dân.
Bố trí
địa
điểm, lịch
kê
khai
đăng ký.
4. Xác
nhận
vào
đơn
xin
cấp
giấy
chứng nhận
của
hộ gia đình, cá
nhân trong
phạm vi
địa phương mình quản
lý,
đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp
luật về những
ý
kiến xác
nhận đó;
lập
hồ sơ trình duyệt theo quy định.
5.
Phối
hợp với
Văn phòng Đăng
ký
đất đai
(đối
với
nơi
đã thành lập)
hoặc
Phòng
Tài nguyên
và Môi trường để
thông
báo
các
khoản
thu
nộp của hộ
gia
đình,
cá nhân, thu
phí và
lệ
phí
cấp
giấy
chứng nhận theo quy
định và trực tiếp giao giấy
cho
hộ
gia đình,
cá nhân.
Điều
31.
Tổ chức
thực
hiện
1. Cơ quan,
tổ
chức,
cá
nhân
được
giao
nhiệm
vụ
tiếp
nhận
hồ
sơ, lập
thủ
tục
để
xét cấp
giấy
chứng nhận có
trách nhiệm
hướng
dẫn
trình
tự,
thủ
tục
cho
người sử dụng đất
và thực hiện
nghiêm
túc
bản
quy
định
này. Nếu có
thành tích sẽ khen
thưởng
theo
chế
độ,
nếu vi
phạm
thì
tùy
theo
mức độ
mà
xử
lý theo
quy
định của
pháp
luật
hiện
hành.
2.
Nghiêm
cấm các
cơ
quan, tổ
chức,
cá
nhân
kê
khai, xác
nhận
không
đúng
sự
thật các loại
giấy
tờ về sử dụng đất, giả mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình lập thủ
tục
cấp
giấy chứng
nhận.
Nếu
vi phạm sẽ
bị xử
lý theo
quy
định tại Nghị định
số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật.
3.
Trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện
nếu
có
vấn
đề
gì
vướng
mắc, các
ngành, các
cấp,
các
hộ
gia
đình, cá
nhân
kịp
thời phản
ánh
về
Sở
Tài
nguyên
và
Môi
trường để
tổng hợp
trình UBND
tỉnh
quyết
định.
|
TM.
ỦY BAN
NHÂN
DÂN
TỈNH
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Đình
Chi
|
CỘNG HÒA
XÃ
HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
ĐƠN
XIN
CẤP
GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG
ĐẤT
Kính
gửi: UBND..............................................................
|
PHẦN
GHI CỦA
NGƯỜI NHẬN HỒ
SƠ
Vào sổ tiếp nhận hồ
sơ:
........... giờ........... phút,
ngày........../.........../..........
Quyển
số................Số
thứ tự...........................
Người
nhận
hồ sơ
(Ký
và ghi rõ họ, tên
|
I- PHẦN KÊ
KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT (*)
(Xem
hướng
dẫn cuối đơn
này
trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên đơn)
1.
Người
sử dụng
đất:......................................................................................................................................................................
1.1.Tên
người sử dụng đất (Viết chữ in
hoa):...................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
1.2.
Địa chỉ
(hộ
gia đình,
cá nhân ghi địa chỉ đăng ký hộ khẩu, tổ chức ghi địa
chỉ trụ sở):
.............................................................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………………………………………..
|
2.
Thửa
đất
xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
2.1.
Thửa đất
số:.......................................................; 2.2.
Tờ
bản
đồ
số:.......................................................;
2.3.
Địa chỉ
tại:...................................................................................................................................................
2.4.
Diện
tích:................................m2; Hình thức sử dụng:
+ Sử
dụng chung:..............................m2
+ Sử dụng riêng:...........................m2
2.5.
Mục
đích sử dụngđất:...........................................; 2.6. Thời hạn sử dụng
đất:.........................................
2.7.
Nguồn gốc sử dụng
đất:.............................................................................................................................
|
3.
Tài
sản
gắn liền
với đất:
3.1.
Loại
nhà hoặc
loại
công trình
xây dựng:....................................................................................................
Diện tích
xây dựng
(diện tích chiếm đất của
nhà
hoặc công
trình):...............................................................m2
3.2.
Cây
rừng, cây
lâu
năm: a) Loại cây:............................; b) Diện
tích có cây:..................................... m2
|
4.
Những giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm:
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
|
Tôi
xin
cam đoan nội dung kê khai trên
đơn là đúng.
|
...........
ngày......
tháng.........
năm.......
|
|
Người
viết
đơn
(Ký và
ghi rõ họ, tên)
|
(*)Hướng
dẫn
viết đơn:
Tên
người sử dụng đất:
đối với cá
nhân ghi
rõ họ,
tên, năm sinh,
số giấy
CMND,
ngày và
nơi
cấp giấy
CMND; đối với người
Việt
Nam
định
cư ở nước ngoài
và cá
nhân
nước
ngoài
ghi
họ, tên, năm sinh, số
hộ chiếu,
ngày
và nơi
cấp
hộ chiếu, quốc
tịch; đối
với hộ
gia
đình
ghi chữ “Hộ
ông
/bà”
và ghi
họ, tên,
năm sinh,
số giấy
CMND, ngày
và nơi
cấp
giấy
CMND của
chủ
hộ, số
và ngày
cấp sổ
hộ khẩu;
trường
hợp
quyền
sử dụng
đất là
tài
sản
chung
của cả
vợ và
chồng
thì ghi họ, tên, năm
sinh, số
giấy CMND, ngày và
nơi cấp
giấy CMND của
vợ và của
chồng.
II- XÁC NHẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
- Nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất:...............................................................................................................
- Tình trạng
tranh chấp, khiếu nại về đất đai:......................................................................................................
- Sự phù hợp với quy hoạch
sử
dụng đất:...........................................................................................................
Ngày........ tháng........... năm..........
|
. Ngày........... tháng.......... năm............
|
CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
III- KẾT QUẢ
THẨM TRA CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
Ngày........ tháng........... năm..........
|
. Ngày........... tháng.......... năm............
|
Người thẩm tra hồ sơ
(Ký, ghi rõ họ,
tên)
|
Giám đốc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
IV- Ý KIẾN CỦA
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
.
|
|
Ngày...........tháng..........năm.......
|
|
Trưởng phòng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng
dẫn: (tiếp theo): - Điểm
2.5 ghi
mục
đích sử
dụng đất
theo quyết
định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục
đích
sử dụng
đất của
cơ quan
có thẩm
quyền
cấp;
trường
hợp
không
có quyết định
giao
đất, cho
thuê
đất,
chuyển
mục
đích
sử dụng
đất thì ghi theo
hiện
trạng
đang
sử dụng;
- Điểm
2.6
ghi thời
hạn sử
dụng đất
theo quyết
định
giao
đất,
cho
thuê đất của cơ
quan nhà
nước
có thẩm
quyền (nếu có). Trường hợp
sử dụng
đất có
thời
hạn phải
ghi
rõ “ngày
tháng
năm”
hết
hạn
sử dụng,
nếu sử
dụng ổn
định lâu
dài
thì
ghi
“Lâu
dài”;
- Điểm 2.7
ghi nguồn
gốc sử dụng
đất như sau: nếu
được Nhà nước
giao
đất có
thu
tiền
sử dụng
đất thì ghi “Đất giao
có thu
tiền”, nếu
không
thu
tiền thì
ghi
“Đất giao
không
thu tiền”,
nếu
được
Nhà nước cho
thuê
đất thì ghi “Đất
thuê
trả
tiền
hàng
năm”
hoặc
“Đất thuê
trả tiền
một
lần”;
trường
hợp
nhận
chuyển
đổi, nhận
chuyển
nhượng, được
thừa
kế, được
tặng
cho hoặc
nguồn
gốc khác thì
ghi cụ
thể
nguồn
gốc đó
và thời điểm
bắt đầu
sử dụng
đất.