BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
09/2005/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ "TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI
HỌC VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC
SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/08/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế Tuyển chọn, tổ chức đào tạo
học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 37/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 09 năm 1999 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành "Quy chế Tuyển chọn, tổ chức đào tạo học sinh hệ dự
bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đối với
học sinh hệ dự bị đại học" và Quyết định số 2464/GD-ĐT ngày 01/08/1997 về
việc "Ban hành Mục tiêu đào tạo, Kế hoạch đào tạo và Chương trình các môn
học áp dụng tạm thời cho các trường dự bị đại học dân tộc".
Điều 3. Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường, khoa dự bị đại học chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY CHẾ
TUYỂN
CHỌN, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO HỌC SINH HỆ SỰ BỊ ĐẠI HỌC VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc tuyển chọn, tổ chức
đào tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Các trường dự bị đại học dân tộc (viết tắt là
trường DBĐHDT), trường dự bị đại học (viết tắt là trường DBĐH), các đại học,
học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, sau đây gọi
chung là các cơ sở giáo dục - đào tạo, thực hiện việc tuyển chọn, tổ chức đào
tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học theo quy định của Quy chế này.
Điều 2. Quản lý và
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với hệ dự bị đại học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (viết tắt là Bộ
GD&ĐT) là cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào
tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét quyết định
những trường hợp đặc biệt liên quan đến việc tuyển chọn, đào tạo học sinh hệ dự
bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đối với
học sinh hệ dự bị đại học.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN CHO HỌC SINH VÀO HỌC CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ
ĐẠI HỌC
Điều 3. Đối tượng và
điều kiện tuyển chọn.
1. Thí sinh thuộc đối tượng ưu tiên 1 và
thuộc khu vực 1 (KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh vào đại học, cao đẳng hệ
chính quy hiện hành, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), trung học bổ túc
(THBT), trung học chuyên nghiệp (THCN), trung học nghề (THN), đã dự thi đại học
các khối A, B hoặc C nhưng không trúng tuyển và ngay năm thi đại học đạt điểm
vào học DBĐH do các cơ sở giáo dục - đào tạo quy định, được tuyển chọn vào học
DBĐH.
2. Thí sinh là người dân tộc thiểu số đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa được tuyển chọn vào học DBĐH tại
các cơ sở giáo dục - đào tạo thì được tuyển chọn vào học tại các trường DBĐHDT
hoặc các trường DBĐH.
Điều 4. Thủ tục và hồ
sơ trúng tuyển.
1. Thủ tục nộp hồ sơ:
a) Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện
tuyển chọn quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này không phải nộp đơn đăng
ký học DBĐH, nhưng sau khi nhận đuợc giấy triệu tập trúng tuyển vào học DBĐH
của các cơ sở giáo dục - đào tạo, phải đến tập trung và nộp hồ sơ trúng tuyển
đúng thời hạn ghi trong giấy triệu tập.
b) Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện
tuyển chọn quy định tại Khoản 2 Điều 3 và thuộc vùng tuyển quy định tại phụ lục
2 của Quy chế này, trước ngày 20/9 năm dự thi đại học phải nộp đơn đăng ký học
DBĐH theo mẫu quy định tại phụ lục 1 cho trường DBĐHDT hoặc trường DBĐH. Sau
khi nhận được giấy triệu tập trúng tuyển vào học DBĐH của trường DBĐHDT hoặc
của trường DBĐH, phải đến tập trung và nộp hồ sơ trúng tuyển đúng thời hạn ghi
trong giấy triệu tập.
2. Hồ sơ trúng tuyển bao gồm:
a) Bản chính Học bạ THPT hoặc THBT.
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời THPT,
THBT hoặc bằng tốt nghiệp THCN, THN do Hiệu trưởng nhà trường cấp đối với những
học sinh đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp THPT, THBT,
THCN hoặc THN đối với những học sinh đã tốt nghiệp các năm trước. Những học
sinh mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời chậm nhất là đầu học kỳ II năm
học dự bị phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để trường đối chiếu kiểm tra.
c) Giấy khai sinh.
d) Các giấy tờ xác nhận đối tượng ưu tiên như
giấy chứng nhận con liệt sĩ; thẻ thương binh hoặc thẻ chứng nhận được hưởng
chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ; hộ khẩu thường trú của
học sinh.
(Các trường thu bản sao hợp lệ các giấy tờ
nói ở điểm b, c, d sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với bản chính. Cán bộ kiểm
tra ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng, năm, "Đã đối chiếu với bản
chính", ký và ghi rõ họ tên vào bản sao).
đ) Giấy chứng nhận kết quả thi hoặc phiếu báo
điểm thi tuyển sinh đại học do các trường đại học cấp (có chữ ký và đóng dấu đỏ
của trường).
Điều 5. Giao chỉ tiêu
và quy trình tuyển chọn vào học DBĐH, DBĐHDT.
1. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo.
a) Hàng năm, Bộ GD&ĐT giao và công bố
công khai chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH, DBĐHDT cho các cơ sở giáo dục - đào tạo.
b) Hội đồng tuyển sinh các cơ sở giáo dục -
đào tạo, căn cứ chỉ tiêu được giao, căn cứ đối tượng và điều kiện tuyển chọn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, căn cứ kết quả thi tuyển
sinh đại học, xác định và công bố điểm xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng
tuyển vào học DBĐH, DBĐHDT.
2. Đối với các trường, khoa DBĐH và DBĐHDT.
a) Hàng năm, Bộ GD&ĐT giao chỉ tiêu sau
đây cho các trường DBĐH và DBĐHDT:
- Chỉ tiêu đào tạo DBĐH đối với thí sinh diện
cử tuyển do các tỉnh, thành phố tuyển chọn.
- Chỉ tiêu đào tạo DBĐH đối với thí sinh
trúng tuyển DBĐH của các cơ sở giáo dục - đào tạo có chỉ tiêu tuyển DBĐH nhưng
không đào tạo DBĐH.
- Chỉ tiêu DBĐHDT.
b) Hàng năm, các trường DBĐH và DBĐHDT công
bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh DBĐHDT và tiến hành thu nhận đơn đăng ký xét
tuyển DBĐHDT của thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này.
Căn cứ đơn đăng ký xét tuyển DBĐHDT, căn cứ
kết quả điểm thi đại học của thí sinh, Trường xác định điểm xét tuyển cho từng
khối A, B, C theo các đối tượng, khu vực và triệu tập thí sinh trúng tuyển vào
học cùng với các thí sinh khác nói ở điểm a, Khoản 2 của Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO, KIỂM TRA VÀ THI
Điều 6. Tổ chức đào
tạo.
1. Các trường DBĐH và các trường DBĐHDT, các
khoa DBĐH của các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức đào tạo theo đúng mục tiêu
và khung chương trình sau đây:
a) Thời gian đào tạo: 8 tháng (không kể 1
tháng nghỉ Lễ, Tết), tương đương 32 tuần, gồm:
- Học chính trị, quân sự đầu khoá: 1 tuần
- Thực học các môn học theo từng khối: 28
tuần
- Ôn tập chuẩn bị thi cuối học kỳ I: 1 tuần
- Ôn tập chuẩn bị thi cuối học kỳ II: 2 tuần
b)Các môn học chính khoá của các khối:
- Khối A: Toán, Lý, Hoá, Tiếng Việt, Tin học
- Khối B: Toán, Hoá, Sinh, Tiếng Việt, Tin
học
- Khối C: Văn - Tiếng Việt, Sử, Địa, Tin học.
c) Các môn học ngoại khoá của cả 3 khối:
Ngoại ngữ (Anh văn), Giáo dục Công dân, Giáo dục thể chất.
d) Phân phối thời gian:
Môn học
|
Khối A
|
Khối B
|
Khối C
|
1. Toán học
2. Vật Lý
3. Hoá học
4. Sinh học
5. Văn - Tiếng Việt
6. Lịch Sử
7. Địa lý
8. Tin học
9. Anh văn
10. Giáo dục công dân
11. Giáo dục thể chất
12. Sinh hoạt
|
8 tiết/tuần
5 tiết/tuần
5 tiết/tuần
Không học
3 tiết/tuần
Không học
Không học
3 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
8 tiết/tuần
Không học
5 tiết/tuần
5 tiết/tuần
3 tiết/tuần
Không học
Không học
3 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
Không học
Không học
Không học
Không học
9 tiết/tuần
6 tiết/tuần
6 tiết/tuần
3 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
Cộng:
|
30 tiết/tuần
|
30 tiết/tuần
|
30 tiết/tuần
|
- Khai giảng năm học: 15 tháng 10 hàng năm.
- Kết thúc năm học: 15 tháng 6 hàng năm
- Xử lý kết quả học tập của học sinh trước
ngày 20/6 hàng năm.
2. Các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức đào
tạo DBĐH cho học sinh trúng tuyển DBĐH ngay tại trường. Các cơ sở giáo dục -
đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH nhưng không có khoa DBĐH, sau khi xét tuyển
xong, chuyển hồ sơ của học sinh trúng tuyển DBĐH đến các trường DBĐH được Bộ
GD&ĐT giao nhiệm vụ đào tạo DBĐH để tổ chức đào tạo.
Điều 7. Kiểm tra và
thi.
1. Mỗi môn học chính khoá trong một học kỳ có
2 lần kiểm tra viết. Thời gian làm bài kiểm tra cho mỗi môn là 60 phút. Học
sinh chưa đủ số lần kiểm tra của mỗi môn học, được phép kiểm tra bổ sung.
Cuối mỗi học kỳ tổ chức thi viết một lần cho
các môn sau đây: Môn thi Khối A là Toán, Lý, Hoá; Khối B là Toán, Hoá, Sinh;
Khối C là Văn, Sử, Địa. Thời gian làm bài thi cho mỗi môn là 120 phút. Học sinh
chưa thi đủ 3 môn được phép thi bổ sung.
Chấm bài kiểm tra và bài thi theo thang điểm
10, không lấy số lẻ. Điểm bài kiểm tra tính theo hệ số 1, bài thi tính theo hệ
số 2.
2. Việc ra đề thi, đề kiểm tra, coi thi và tổ
chức chấm bài thi, bài kiểm tra do Hiệu trưởng quy định.
3. Học sinh thuộc một trong các diện sau đây
không được dự thi cuối học kỳ:
- Bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên.
- Tổng số thời gian nghỉ học có lý do và
không có lý do vượt quá 20% thời gian học tập của học kỳ.
- Không đủ số lần kiểm tra của mỗi môn học.
4. Học sinh không thi đủ 3 môn cuối mỗi học
kỳ thì không thuộc diện xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp.
Điều 8. Điểm tổng kết
cuối năm.
Cuối năm học, mỗi môn học chính khoá có một
điểm tổng kết. Điểm tổng kết cuối nămcủa các môn học có thi học kỳ là điểm
trung bình cộng của 4 lần kiểm tra, lần thi cuối học kỳ I và lần thi cuối học
kỳ II. Điểm tổng kết các môn không có thi học kỳ: Tiếng Việt và Tin học là điểm
trung bình cộng của 4 lần kiểm tra. Điểm tổng kết cuối năm của mỗi môn học chỉ
lấy một số lẻ.
Chương IV
XÉT
TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
Điều 9. Điều kiện
được xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
1. Căn cứ vào kết quả học tập sau khi kết
thúc năm học dự bị đại học và căn cứ vào Quy chế hiện hành đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, những học sinh có đủ các điều kiện sau đây sẽ được xét tuyển vào đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:
a) Được xét tuyển vào đại học:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối năm của các môn học
chính khoá đạt từ 5,0 trở lên.
b) Được xét tuyển vào cao đẳng:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối năm của các môn học
chính khoá đạt từ 4,0 trở lên.
c) Được xét tuyển vào trung học chuyên
nghiệp:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối năm của các môn học
chính khoá đạt từ 3,0 trở lên.
2. Những học sinh thuộc một trong các diện
dưới đây được xét học lưu ban DBĐH một lần duy nhất:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt khá, nhưng
điểm tổng kết cuối năm của các môn học chính khoá dưới 3,0.
- Nghỉ học quá 20% chương trình học do ốm
đau, tai nạn cógiấy xác nhận của bệnh xá hoặc bệnh viện.
- Không thi đủ 3 môn cuối mỗi học kỳ do ốm
đau, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh xá hoặc bệnh viện.
3. Những học sinh không đủ điều kiện xét
tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và không đủ điều kiện lưu
ban sau khi học xong năm học thứ nhất DBĐH sẽ trả về địa phương.
4. Những học sinh sau khi học DBĐH, nếu không
nhận quyền được xét tuyển vào ĐH, CĐ, THCN, có nguyện vọng đăng ký dự thi vào
các trường ĐH, CĐ, THCN thì được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng và khu
vực quy định tại Quy chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
5. Học sinh đủ điều kiện xét tuyển vào ĐH,
nhưng có nguyện vọng học CĐ hoặc THCN và học sinh đủ điều kiện xét tuyển vào CĐ
nhưng có nguyện vọng học THCN, phải làm đơn kèm bản kết quả học tập và rèn
luyện trong thời gian học DBĐH, gửi trường có nguyện vọng học xem xét tiếp nhận
vào các ngành học cùng khối thi.
Điều 10. Trách nhiệm
của các trường DBĐH, DBĐHDT trong việc phân phối học sinh về các đại học, học
viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và bố trí ngành học
cho học sinh.
1. Căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh trong năm học dự bị đại học, căn cứ nguyện vọng của học sinh và chỉ
tiêu đào tạo, các cơ sở giáo dục - đào tạo, các trường DBĐH và trường DBĐHDT
phân phối học sinh vào học tại các đại học, học viện, các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp. Riêng học sinh có nguyện vọng học các trường
thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát, phải đạt yêu cầu sơ tuyển theo quy
định của trường mới được nhập học.
2. Đối với những trường (hoặc những ngành
học) có số học sinh đăng ký theo học lớn hơn chỉ tiêu thì căn cứ kết quả học
tập DBĐH để chọn người có kết quả học tập từ cao trở xuống cho đến đủ chỉ tiêu,
những người còn lại chuyển sang các trường khác (hoặc ngành học khác) cùng khối
thi.
Điều 11. Trách nhiệm
của các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trong việc tiếp nhận học sinh vào học.
1. Hàng năm, các đại học, học viện, các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và
đào tạo học sinh đã học xong DBĐH theo chỉ tiêu do Bộ GD&ĐT giao.
2. Các trường DBĐH, DBĐHDT gửi văn bản và hồ
sơ kèm theo kết quả học tập của học sinh đủ điều kiện tuyển vào đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp cho Hội đồng tuyển sinh các đại học, học viện,
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có chỉ tiêu tiếp nhận học
sinh đã học xong DBĐH. Các khoa DBĐH của các cơ sở giáo dục - đào tạo gửi hồ sơ
kèm theo kết quả học tập của học sinh đủ điều kiện tuyển vào đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp cho Hội đồng Tuyển sinh của trường mình.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen thưởng
và xử lý vi phạm.
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với
người học, cán bộ, giáo viên được thực hiện theo các quy chế: Quy chế Tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy; Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong
các trường đào tạo; Quy chế Công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; Quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp hệ chính quy và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương VI
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 13. Chế độ báo
cáo
1. Chậm nhất là ngày 05/11 năm tuyển sinh,
các trường nộp Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách học sinh đã được xét tuyển vào
học dự bị đại học (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3).
2. Kết thúc năm học DBĐH, các trường lập danh
sách học sinh đạt tiêu chuẩn vào ĐH, CĐ, THCN (theo mẫu quy định tại phụ lục số
4) và các kiến nghị khác (nếu có) gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo./.
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------------------------
........., ngày ....
tháng .... năm ......
ĐƠN
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Kính gửi: (Ghi rõ
tên trường DBĐH, trường DBĐHDT)
............................................
............................
1. Họ và tên học sinh:
2. Ngày, tháng, năm sinh:
3. Dân tộc:
4. Hộ khẩu thường trú: (Số nhà, đường phố,
xã, phường, huyện, quận, tỉnh, thành phố)
5. Thuộc đối tượng ưu tiên:
6. Tốt nghiệp hệ nào thì khoanh tròn vào hệ
đó: (THPT, THBT, THCN, THN)
7. Ngày, tháng, năm thi tốt nghiệp:
8. Đã dự thi tuyển sinh vào trường đại học
nào? .......................................... Khối thi
Ngày, tháng, năm dự thi đại
học:....................................; Số báo danh
Kết quả dự thi đại học: (Điểm các môn chưa
nhân hệ số)
Môn .............../............... điểm; Môn
.............../............... điểm; Môn.............../...............điểm
Điểm thưởng: ............... Tổng
điểm:...............
9. Căn cứvàokết quả điểm thi đại học của
mình,nay tôi có nguyện vọng xin đăng ký xét tuyển vào học khối
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng
sự thật. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo Quy chế Tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Giấy báo kết quả xét tuyển xin gửi theo địa
chỉ sau:
|
Học sinh ký và ghi
rõ họ, tên
|
PHỤ LỤC 2
QUY
ĐỊNH VÙNG TUYỂN SINH CỦA CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
1. Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương
Việt trì - Phú Thọ:
Thí sinh thuộc các tỉnh từ Hoà Bình trở ra.
Gồm: Hoà Bình, Hà Tây, Bắc Giang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Yên
Bái, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên,
Cao Bằng, Hà Giang và một số huyện, xã thuộc khu vực 1 của tỉnh Hà Nam, Hải
Dương.
2.Trường Phổ thông Dân tộc Vùng cao Việt Bắc:
Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT ở các Trường
Phổ thông Dân tộc nội trú thuộc các tỉnh phía Bắc để bồi dưỡng dự bị đại học,
tại Quyết định số 4803/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 17/10/2002. Gồm: Hà Giang, Cao
Bằng, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hoà
Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình.
3. Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn -
Thanh Hoá:
Thí sinh thuộc 7 tỉnh Bắc Trung bộ, từ Thừa
Thiên - Huế trở ra đến tỉnh Ninh Bình, tại Quyết định số 3885/BGD&ĐT-TCCB
ngày 24/07/2003. Gồm: Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ
An, Thanh Hoá, Ninh Bình.
4. Trường Dự bị Đại học Dân tộc Nha Trang -
Khánh Hoà:
Thí sinh thuộc các tỉnh từ Quảng Nam đến Khánh Hoà. Gồm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Định, Gia Lai, Phú Yên, Đăk
Lăk, Đăk Nông, Khánh Hoà.
5. Trường Dự bị Đại học thành phố Hồ Chí
Minh:
Thí sinh thuộc các tỉnh từ Lâm Đồng trở vào.
Gồm các tỉnh: Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình
Thuận, Đồng Nai, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang,
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, thành phố Hồ Chí Minh, Cà Mau.