ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/TT-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 1982
|
THÔNG TƯ
VỀ XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG
Căn cứ Thông tư của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước số 25/NH-TT ngày 23-4-1982 về việc xây
dựng Hợp tác xã tín dụng ở các tỉnh và thành phố phía Nam; xét
nhu cầu về vốn, nhất là vốn bằng tiền mặt của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố chủ trương xây dựng
Hợp tác xã tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hợp tác xã tín dụng là
một tổ chức kinh tế tập thể của nhân dân lao động, được Nhà nước cho
phép hoạt động (kinh doanh) về tín dụng, tiền tệ thuộc hệ thống tín
dụng xã hội chủ nghĩa, có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay phục vụ
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, đấu tranh chống cho vay nặng lãi.
Việc xây dựng Hợp tác xã
tín dụng là nhiệm vụ mới mẻ, có ý nghĩa kinh tế và chính trị
nhằm từng bước hướng dẫn nhân dân đi vào con đường làm ăn tập thể xã
hội chủ nghĩa ; do vậy, cần có sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy,
chính quyền các cấp về mặt tổ chức, tư tưởng và hoạt động kinh
doanh.
Để việc xây dựng Hợp tác
xã tín dụng đạt kết quả, cần tiến hành từng bước vững chắc. Ủy
ban nhân dân giao nhiệm vụ Ngân hàng thành phố hướng dẫn các Ủy ban
nhân dân quận, huyện và Ngân hàng quận, huyện trực tiếp triển khai
dựa theo bản dự thảo quy định tạm thời, tổ chức thí điểm mỗi quận,
huyện một Hợp tác xã tín dụng.
Các đồng chí Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Sở có liên quan
phối hợp tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân để
mọi người hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và chủ trương của Ủy ban Nhân
dân thành phố về việc xây dựng Hợp tác xã tín dụng.
Ngân hàng thành phố chịu
trách nhiệm hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia trực
tiếp giúp đỡ Hợp tác xã tín dụng, tổng hợp tình hình báo cáo
định kỳ cho Thường trực Ủy ban biết để chỉ đạo, uốn nắn kịp thời.
Bản quy định tạm thời này
vẫn còn mang tính chất dự thảo, do đó, các đồng chí Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân quận, huyện và Giám đốc Ngân hàng thánh phố cần có kế
hoạch sơ kết từng bước để kịp báo cáo về Thường trực Ủy ban bổ
sung vào bản dự thảo quy định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ XÂY DỰNG HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG.
- Căn cứ Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh ;
- Căn cứ Thông tư số 25/NH-TT ngày 23-4-1982 của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ;
Xét tình hình cấp thiết của
nhu cầu vốn, nhất là vốn tiền mặt để phát triển kinh tế địa phương
hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh công tác tín dụng, tiền tệ,
phục vụ sản xuất kinh doanh, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy
định tạm thời nhằm hướng dẫn từng bước xây dựng Hợp tác xã tín
dụng ở thành phố theo các nội dung dưới đây:
I. TÍNH
CHẤT VÀ TỔ CHỨC:
Về tính chất :
Hợp tác xã tín dụng là tổ
chức kinh tế tập thể của nhân dân lao động được Nhà nước cho phép
hoạt động (kinh doanh) về tín dụng, tiền tệ tại các Phường, Xã (có
thể ở Quận, Huyện nếu được Ủy ban Nhân dân thành phố cho phép) thuộc
hệ thống tín dụng xã hội chủ nghĩa, có nhiệm vụ huy động vốn, cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, đấu tranh chống cho vay
nặng lãi.
Hợp tác xã tín dụng chịu
sự lãnh đạo trực tiếp về tổ chức, tư tưởng hoạt động kinh doanh của
cấp Ủy Đảng và chánh quyền địa phương và chịu sự quản lý, chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước về chính sách, chế độ nghiệp vụ tín dụng
và tiền tệ.
Hợp tác xã tín dụng có tư
cách pháp nhân, kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế, chịu trách
nhiệm hoàn toàn về mọi mặt hoạt động và tài sản của mình.
Về tổ chức :
1. Hợp tác xã tín dụng tổ
chức theo nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi và quản lý dân chủ. Khi
có đủ điều kiện:
a) Quần chúng và nhân dân yêu
cầu, tự nguyện góp cổ phần và xã phí.
b) Ủy ban Nhân dân địa phương
đề nghị được Ủy ban Nhân dân cấp trên cho phép.
c) Tổ chức Đại hội xã viên
để bầu ra Ban Quản lý và Ban Kiểm soát.
d) Hợp tác xã tín dụng
phải có ít nhất từ 50.000đ trở lên mới đảm bảo đủ vốn kinh doanh.
2. Mỗi hộ gia đình hoặc mỗi
người dân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt thành phần kinh tế, tôn
giáo, xã hội, dân tộc tán thành điều lệ đều có thể trở thành xã
viên. Mỗi xã viên Hợp tác xã tín dụng đóng một cổ phần hoặc nhiều
cổ phần. Các đoàn thể nhân dân, tôn giáo, xã hội, tổ chức kinh tế
trong địa phương được tham gia vào Hợp tác xã tín dụng và cũng phải
đóng cổ phần. Ngoài các đối tượng trên cón tập trung huy động tiền
nhàn rỗi trong nhân dân tham gia gửi tiền vào Hợp tác xã tín dụng
theo thể lệ quy định.
3. Mỗi cổ phần là 100đ (Một
trăm đồng). Mức cổ phần có thể thay đổi tùy theo nhu cầu vốn ở địa
phương. Xã viên được hưởng tiền lời hàng tháng theo mức lãi suất quy
định.
Ngoài ra, xã viên còn được
chia lãi cổ phần trên cơ sở lãi ròng hàng năm của Hợp tác xã tín
dụng (nếu hoạt động kinh doanh có lãi). Trường hợp xã viên muốn rút
cổ phần ra, phải báo trước 15 ngày thì được trả cả vốn cổ phần
lẫn tiền lãi.
4. Hợp tác xã tín dụng
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Ban Quản lý, Ban Kiểm
soát và Trưởng ban Kiểm soát do Đại hội xã viên (hay Đại hội Đại
biểu xã viên) bầu ra để điều chỉnh mọi hoạt động của Hợp tác xã
tín dụng. Mọi xã viên đều có quyền bầu cử và ứng cử vào Ban Quản
lý và Ban Kiểm soát. Những người trong Ban Quản lý không được kiêm
nhiệm vụ công việc của Ban Kiểm soát và ngược lại.
Ban Quản lý có từ 3 đến 5
người, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động Hợp tác xã tín
dụng. Ban Quản lý cử ra Ban Thường trực 3 người: 1 Chủ nhiệm, 1 Kế
toán và 1 Thủ quỹ. Những nơi có doanh số hoạt động lớn, cổ phần
đông, địa bàn rộng lớn có thể cử thêm 1 Phó Chủ nhiệm.
Chủ nhiệm là cán bộ chủ
chốt ở địa phương. Kế toán cần phải chọn người có trình độ văn
hóa, không nên thay đổi kế toán, vì phải đào tạo lâu dài mới hiểu
biết nghiệp vụ chuyên môn.
Thủ quỹ chọn một người liêm
khiết, tin cậy về mặt tài sản và được xã viên tín nhiệm.
Ban Kiểm soát bầu 3 người,
có nhiệm vụ kiểm tra thường kỳ hàng tháng và kiểm tra đột xuất mọi
hoạt động của Hợp tác xã tín dụng về việc chấp hành chính sách;
chế độ, nghiệp vụ, tình hình quản lý tài sản, thu nhập, chi phí,
phân phối. Ban Kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Ban Quản lý.
5. Đại hội xã viên (hay Đại
hội đại biểu) họp thường kỳ mỗi năm 2 lần. Đại hội lần thứ nhất
vào tháng 7 hàng năm để báo cáo cho xã viên biết tình hình kinh doanh
6 tháng đầu năm, bổ khuyết công tác 6 tháng cuối năm. Đại hội lần
thứ 2 vào đầu năm sau. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo tổng
kết và quyết toán một năm hoạt động của Ban Quản lý và Ban Kiểm
soát.
b) Quyết định phương án phân
phối thu nhập.
c) Quyết định các chủ trương
chính sách, các chỉ tiêu kế hoạch của năm tới.
d) Bổ sung một số điểm có
tính nguyên tắc trong việc thực hiện các mặt nghiệp vụ như quy định
sửa đổi đối tượng cho vay, mức và thời gian cho vay.
e) Bầu lại Ban Quản lý và
Ban Kiểm soát.
Đại hội xã viên có thể
được triệu tập bất thường trong trường hợp thật cần thiết do Ban
Kiểm soát yêu cầu để bổ sung cán bộ Ban Quản lý, Ban Kiểm soát hoặc
giải quyết những tổn thất tài sản, v.v…
6. Mỗi Hợp tác xã tín dụng
được sử dụng dấu riêng. Mỗi dấu phải đăng ký với Sở Công an, theo
pháp luật hiện hành.
7. Để kinh doanh có lãi,
được nhân dân tín nhiệm, các Hợp tác xã tín dụng cần phải cải tiến
phương thức kinh doanh, chọn người am hiểu công việc làm ăn, toàn tâm
toàn ý phục vụ Hợp tác xã tín dụng, giờ giấc giao dịch phải tổ
chức hợp lý làm cho hoạt động của Hợp tác xã tín dụng thực sự là
người trợ thủ đắc lực cho Ngân hàng các cấp. Vì vậy, Ngân hàng có
trách nhiệm chủ yếu giúp Ủy ban Nhân dân trong việc tổ chức, xây dựng
và chỉ đạo thực hiện.
II. NHIỆM
VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG:
Hợp tác xã tín dụng có 2 loại
nghiệp vụ:
A . NHIỆM VỤ KINH DOANH:
1. Huy động vốn cổ phần xã
viên. Đây là nguồn vốn chủ yếu và ổn định. Hợp tác xã tín dụng
cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát triển xã viên nhằm tăng vốn
cổ phần để đảm bảo nhu cầu hoạt động.
2. Huy động tiền gởi của tư
nhân, tiền gởi của các tổ chức tôn giáo, xã hội, của các đoàn thể
quần chúng theo sự thỏa thuận của Ngân hàng, áp dụng loại tiền gởi
có kỳ hạn, các khoản tiền gởi này được hưởng lãi suất của Nhà
nước quy định của nó.
Hợp tác xã tín dụng phải
mở cho mỗi cá nhân xã viên hoặc đơn vị có tiền gởi một tài khoản
và phải đảm bảo phục vụ thuận tiện, dễ dàng và bí mật số tiền
gởi.
3. Cho vay cá nhân hoặc tập
thể trong Phường, Xã hoặc Quận, Huyện (nếu Quận, Huyện được Ủy ban
cho phép tổ chức), trước hết ưu tiên cho người vay là xã viên hợp tác
xã tín dụng, các tập đoàn, tổ sản xuất và Hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Đối tượng cho vay :
Ngành nghề sản xuất tiểu
thủ công nghiệp để làm hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu:
nguyên, nhiên vật liệu, chi phí sản xuất gia công.
Sản xuất nông nghiệp: phân,
giống, công cày bừa, chi phí thủy lợi.
Đối với chăn nuôi: con giống,
thức ăn gia súc, gia cầm, chi phí xây dựng chuồng trại.
Đối với sinh hoạt: cho vay
để mua sắm phương tiện đi lại, công và nguyên vật liệu để sửa chữa nhà
cửa.
Đối với Hợp tác xã tiêu
thụ mua bán: khi cần cũng được vay vốn.
Đối với các Công ty cung ứng
xuất khẩu địa phương nếu có khả năng cũng có thể cho vay khi xét
thấy thật cần thiết.
Để cho vay đúng hướng các
Hợp tác xã tín dụng phải ưu tiên trước hết cho vay các đối tượng
nhằm đẩy mạnh sản xuất, sau đó mới giải quyết các đối tượng khác.
Điều kiện được vay vốn :
- Người vay phải có ít nhất
30% số vốn cần dùng, Hợp tác xã cho vay thêm số còn thiếu.
- Phải là người có hộ khẩu
thường trú trong phạm vi Phường, Xã, Quận, Huyện.
- Nếu là hội viên, đoàn viên
thì được tổ chức hội, đoàn bảo lãnh, nếu chưa phải là hội viên,
đoàn viên, thì phải được chính quyền địa phương bảo lãnh.
- Người vay phải có kế
hoạch sản xuất, kinh doanh chăn nuôi có hiệu quả kinh tế. Kiên quyết
thu hồi vốn của người vay sử dụng sai mục đích nếu cố tình dây dưa
thì khởi tố trước Tòa án, đồng thời phạt gấp đôi hoặc gấp ba lãi
suất vì nợ quá hạn.
Thời hạn cho vay :
Cho vay ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, thời hạn theo từng chu kỳ sản xuất.
Cho vay nông nghiệp, thời hạn
tính theo mùa, vụ.
Cho vay chăn nuôi, thời hạn
theo từng lứa xuất chuồng.
Bất kỳ cho vay loại nào
thời hạn tối đa không quá 9 tháng, giữa các Hợp tác xã tín dụng có
thể vay vốn lẫn nhau.
Hợp tác xã tín dụng phải
kiểm tra trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay, có quyền thu nợ
trước hạn và chuyển qua nợ quá hạn.
4. Hợp tác xã tín dụng
phải mở tài khoản tại Quỹ Tiết kiệm Quận, Huyện để giao dịch kinh
doanh. Các Quỹ Tiết kiệm bảo đảm mọi điều kiện thuận lợi cho Hợp tác
xã tín dụng trong việc gởi, rút tiền và phải trả lãi theo chế độ
quy định.
B. NHIỆM VỤ LÀM ỦY NHIỆM
CHO NGÂN HÀNG:
Tùy theo khả năng hoạt động
của Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng ủy nhiệm làm một số nhiệm vụ:
1. Huy động tiền gởi tiết
kiệm theo một số thể thức do Nhà nước ban hành. Số vốn huy động
phải được nộp đủ vào Quỹ Tiết kiệm Quận, Huyện theo quy định.
2. Chi trả tiền trợ cấp
thương binh xã hội.
3. Thu nợ hộ Ngân hàng và
Quỹ Tiết kiệm theo danh sách được ủy nhiệm. Số tiền thu được phải
nộp đủ vào Quỹ Tiết kiệm theo định kỳ quy định.
4. Đối với những Hợp tác
xã hoạt động khá, quản lý tốt có thể được Ngân hàng ủy nhiệm kiểm
tra sử dụng vốn về các đối tượng do Ngân hàng cho vay, kiểm soát
việc chấp hành chế độ quản lý tiền mặt các cơ quan, các tổ chức
kinh tế tại địa phương, thư tiền mặt vượt mức tồn quỹ nộp Ngân hàng.
Hợp tác xã tín dụng thực hiện
đúng các công việc làm ủy nhiệm thì được hưởng thù lao hoa hồng do
Ngân hàng Nhà nước trả theo chế độ quy định cho từng nghiệp vụ.
Trong thời gian trước mắt,
Ngân hàng chưa giao nhiệm vụ làm đại lý cho Hợp tác xã tín dụng và
Ngân hàng Nhà nước cũng không tiếp vốn cho hoạt động của Hợp tác xã
tín dụng. Hợp tác xã tín dụng phải dùng vốn huy động của nhân dân
để cho vay các đối tượng cần thiết nhằm giải quyết về sản xuất đời
sống.
III. CHÍNH
SÁCH LÃI SUẤT
Để thu hút mọi nguồn vốn và kinh
doanh có lãi, việc định lãi suất tiền gởi và tiền cho vay theo nguyên tắc:
- Lãi suất tiền gởi thấp hơn lãi
suất cho vay.
- Lãi suất các tổ chức kinh tế,
tôn giáo, xã hội thấp hơn lãi suất cổ phần và tiền gởi tư nhân.
- Lãi suất cho vay phát
triển sản xuất thấp hơn lãi suất luân chuyển và hàng hóa sinh hoạt.
- Lãi suất cho vay sản xuất
nông nghiệp và chăn nuôi thấp hơn sản xuất thủ công nghiệp.
Mức lãi suất hàng tháng
được quy định:
1. Lãi suất về tiền gởi
các loại cao nhất là 5% (Năm phần trăm).
2. Lãi suất về cho vay cao
nhất là 10% (Mười phần trăm).
Lãi suất chi tiết từng loại
tiền gởi và cho vay do Giám đốc Ngân hàng thành phố hướng dẫn.
Mọi khoản cho vay đều phải
được trả nợ đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Nợ quá hạn từ 1 đến 6 tháng
lãi suất phạt gấp đôi, quá hạn trên 6 tháng phạt gấp ba lãi suất
bình thường.
IV. THU
NHẬP, CHI PHÍ, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG CÁC LOẠI QUỸ TRONG HỢP TÁC XÃ TÍN
DỤNG
1. Thu nhập, chi phí, lỗ
lãi:
a) Thu nhập :
- Thu lãi cho vay.
- Thu lãi tiền gởi.
- Thu hoa hồng về các nghiệp
vụ làm ủy nhiệm.
- Thu khác.
b) Chi phí:
- Trả lãi cổ phần.
- Trả lãi tiền gởi.
- Trả phụ cấp cho Ban Quản
lý, Ban Kiểm soát và màng lưới của Hợp tác xã tín dụng.
- Chi phí kinh doanh.
- Các khoản chi phí khác và
thiệt hại.
- Mọi khoản chi phí phải hết
sức tiết kiệm.
c) Lỗ lãi : Chênh lệch giữa
tổng số thu nhập và chi phí trong năm là lãi hoặc lỗ tùy theo hoạt
động của mỗi Hợp tác xã tín dụng.
2. Phân phối, quản lý và sử
dụng các loại quỹ:
Hàng năm sau khi quyết toán
tổng thu nhập và chi phí trong năm, nếu Hợp tác xã tín dụng có lãi
thì số lãi ròng được phân phối theo tỷ lệ:
- Nộp ngân sách xã : 10%
- Lập Quỹ tích lũy : 20%
- Quỹ phúc lợi và bảo hiểm
: 10%
- Quỹ khen thưởng và đào
tạo : 10%
- Chi lãi theo cổ phần : 50%
Quỹ tích lũy là loại quỹ
không chia, dùng để bổ sung vào vốn kinh doanh của Hợp tác xã. Các
loại quỹ khác sử dụng theo quyết định của Đại hội xã viên.
Để đảm bảo hoạt động cho
thời gian đầu khi chưa có vốn hoặc chưa có thu nhập, Ngân hàng có thể
xét cho vay mua sắm ấn chỉ, văn phòng phẩm cần thiết ban đầu cho hoạt
động của Hợp tác xã tín dụng. Số tiền đó sẽ được thu hồi sau một
thời gian hoạt động có lãi, nhưng không kéo dài quá 1 năm. Các phương
tiện khác như trụ sở, bàn ghế làm việc, kinh phí đào tạo… sẽ do Ủy
ban giải quyết bằng ngân sách địa phương.
Năm đầu hoạt động được miễn
nộp 10% cho Ngân sách địa phương theo quy định trên.
V. CHÍNH
SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ VÀ BAN KIỂM SOÁT
Cán bộ trong Ban Quản lý và
Ban Kiểm soát được hưởng các quyền lợi sau đây:
1. Đối với Ban Quản lý được
Hợp tác xã tín dụng trả phụ cấp hàng tháng theo từng trách nhiệm:
- Chủ nhiệm được phụ cấp
mỗi tháng : 180đ
- Phó Chủ nhiệm : 170đ
- Kế toán : 160đ
- Và phụ cấp trách nhiệm :
10đ
- Thủ quỹ phụ cấp mỗi
tháng : 150đ
Ngoài phụ cấp hàng tháng,
còn được hưởng từ 1% đến 3% lãi ròng tính theo quỹ và được phân
phối theo sự đóng góp công sức của từng thành viên.
Đối với Ban Kiểm soát làm
việc ngày nào chấm công ngày đó và được trả phụ cấp mỗi ngày 10đ
cho Trưởng ban và 8đ mỗi ngày cho cán bộ của Ban Kiểm soát (kể cả
Ban Quản lý không ở trong thường trực. Số phụ cấp trên áp dụng thời
gian đầu, sau khi kinh doanh có lãi nếu được Đại hội xã viên quyết
định, mức phụ cấp được nâng lên tương ứng với kết quả hoạt động hay
nói cách khác là mức phụ cấp cho Ban Quản lý và Ban Kiểm soát.
2. Được khen thưởng do thực
hiện vượt mức kế hoạch, mức khen thưởng do Đại hội xã viên quyết
định đối với Ban Quản lý và Ban Kiểm soát.
3. Ban Quản lý và Ban Kiểm
soát được hưởng quyền lợi về mọi mặt như các cán bộ chủ chốt của
địa phương.
VI. TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO:
Mọi hoạt động của Hợp tác
xã tín dụng đều được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào sổ sách trên
cơ sở chứng từ hợp lệ. Tuyệt đối, không được ghi chép ngoài sổ sách
đã quy định. Các Hợp tác xã tín dụng phải nghiêm chỉnh chấp hàng
bản đồ kế toán và chế độ kế toán Hợp tác xã tín dụng do Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Hàng tháng, Hợp tác
xã tín dụng phải lập bảng cân đối tài khoản, hàng năm phải lập báo
cáo quyết toán gởi Quỹ Tiết kiệm quận, huyện để kiểm soát và tổng
hợp chung toàn quận, huyện. Mọi báo cáo trước khi gởi phải được Ban
Kiểm soát kiểm soát lại và ghi ý kiến nhận xét của mình. Thời gian
gởi chậm nhất của báo cáo tháng vào ngày 10 tháng sau, quyết toán
năm chậm nhất là ngày 31 tháng 1 năm sau.
VII. TỔ
CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN:
1. Xây dựng Hợp tác xã tín
dụng tùy thuộc vào tình hình và đặc điểm kinh tế của địa phương để
quy định thích hợp.
- Nói chung cán bộ nhân viên hợp
tác xã tín dụng là do Ủy ban Nhân dân địa phương chọn và quyết định
biên chế riêng, không nên kiêm nhiệm nhất là Hợp tác xã tín dụng cấp
quận, huyện (nên Ủy ban Nhân dân quyết định cho lập ở Quận, Huyện).
- Trường hợp Hợp tác xã
tín dụng ở phường, xã mà lúc đầu nơi đó thiếu nhân dân kế toán,
thủ quỹ và doanh số hoạt động không lớn thì có thể tạm thời dùng
kế toán và thủ quỹ Ban Tiết kiệm ở phường, xã đã kiêm nhiệm một
thời gian. Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm (nếu có, thì phải là cán
bộ chủ chốt của phường, xã cử sang chuyên trách).
Nếu dùng kế toán và thủ
quỹ Ban Tiết kiệm thì nhất thiết phải tổ chức 2 hệ thống sổ sách
và quỹ riêng biệt theo phương pháp hạch toán và chế độ kế toán của
mỗi bên quy định.
Đối với kế toán và thủ
quỹ Ban Tiết kiệm phải bảo đảm thêm công việc của Hợp tác xã tín
dụng thì được hưởng thêm phụ cấp theo điều lệ Hợp tác xã tín dụng
quy định.
2.Chính quyền các cấp có
trách nhiệm lãnh đạo, xây dựng, kiện toán tổ chức, giáo dục và rèn
luyện cán bộ kể cả cán bộ tiết kiệm đảm đương kế toán và thủ
quỹ, tạo điều kiện cho Hợp tác xã tín dụng hoàn thành nhiệm vụ,
lãnh đạo Hợp tác xã tín dụng chấp hành đúng nguyên tắc chế độ, kế
hoạch và tiền tệ, tín dụng, theo dõi kiểm tra các hoạt động của
Hợp tác xã tín dụng, ngăn ngừa và phát hiện các hành động lợi dụng
tham ô có thể xảy ra. Ngoài việc củng cố Hợp tác xã tín dụng, cần
giúp đỡ Hợp tác xã tín dụng về địa điểm làm việc, phương tiện ban
đầu để hoạt động của Hợp tác xã tín dụng sớm đi vào ổn định.
3.Ngân hàng các cấp và hệ
thống Quỹ Tiết kiệm xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện về chính sách, chế độ nghiệp vụ đối với Hợp tác xã tín
dụng. Thường xuyên kiểm tra nắm tình hình và giúp đỡ Hợp tác xã
tín dụng giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ Hợp
tác xã tín dụng.
Giám đốc Ngân hàng thành
phố và Chủ nhiệm Quỹ Tiết kiệm xã hội chủ nghĩa thành phố có
trách nhiệm giám sát, đôn đốc, tập hợp tình hình đề suất, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn chỉnh để kiện toàn Hợp tác xã tín
dụng.
4.Lập Ban chỉ đạo ở các
cấp :
Ở THÀNH PHỐ
- Đại diện Ủy ban Nhân dân
thành phố.
- Đại diện Ban Nông nghiệp
Thành ủy.
- Đại diện Ban Giám đốc Ngân
hàng thành phố.
- Đại diện Ban Giám đốc Sở
Tài chánh thành phố.
- Đại diện Ban Chủ nhiệm
Quỹ Tiết kiệm xã hội chủ nghĩa thành phố.
Ở QUẬN, HUYỆN
- Đại diện Ủy ban Nhân dân
quận, huyện.
- Trưởng hoặc Phó Ngân hàng
quận, huyện.
- Trưởng hoặc Phó Ban Tài
chính – Thuế – Giá.
- Trưởng hoặc Phó Quỹ Tiết
kiệm quận, huyện.
Ở PHƯỜNG, XÃ
- Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch Ủy ban Nhân dân phường, xã.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
tổ quốc phường, xã.
- Hội trưởng Hội phụ nữ
phường, xã.
- Hội trưởng Hội Lao động
hợp tác phường, xã.
- Trưởng Ban Tiết kiệm
phường, xã.
5. Tổ chức làm thí điểm :
Hợp tác xã tín dụng là
một tổ chức rất mới, muốn xây dựng Hợp tác xã tín dụng đi vào
hoạt động có kết quả, các quận, huyện cần làm thí điểm một Hợp
tác xã tín dụng (nếu thấy đủ điều kiện). Sau đó rút kinh nghiệm để
triển khai các nơi khác. Mỗi quận, huyện, phường, xã lập một ban Vận
động, tổ chức học tập, nắm vững điều lệ tuyên truyền, vận động,
quán triệt đến xã viên Hợp tác xã tín dụng. Sau khi học tập xong, phát
động mọi người tự nguyện viết đơn xin gia nhập, đóng cổ phần, thu xã
phí mới tổ chức Đại hội xã viên bầu ra Ban Quản lý và Ban Kiểm
soát. Sau đó được chính quyền công nhận thì mới được chính thức
hoạt động.
Riêng thành phố chọn quận 5,
Quận Bình Thạnh thuộc nội thành, Huyện Củ Chi và Thủ Đức ngoại
thảnh để trực tiếp chỉ đạo. Ban chỉ đạo các cấp cần có chương
trình kế hoạch trình với Ủy ban các cấp để triển khai thí điểm vào
tháng 7 năm 1982 và kết thúc thời kỳ làm thí điểm cuối tháng 9 –
1982.
Trong thời gian thí điểm, Ban
Vận động quận, huyện phải trực tiếp chỉ đạo các Hợp tác xã tín
dụng sơ kết và tổng kết báo cáo Ủy ban Nhân dân.
6. Báo cáo, thỉnh thị, sơ
kết, tổng kết :
Để Thành Ủy và Ủy ban Nhân
dân Thành phố nắm chắc được tình hình, những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình xây dựng Hợp tác xã tín dụng, Ban Chỉ đạo các cấp
có trách nhiệm báo cáo tình hình, thỉnh thị xin ý kiến, sơ kết
hàng tháng, quý và tổng kết gởi về Ban Chỉ đạo cấp trên những kết
quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
để có biện pháp và chủ trương thích hợp nhằm thực hiện tốt việc
tổ chức xây dựng Hợp tác xã tín dụng.
7. Công tác tuyên truyền vận
động
Nhằm làm cho nhân dân hiểu
rõ lợi ích của Hợp tác xã tín dụng, các cơ quan thông tin, báo chí,
đài phát thanh, đài truyền hình phải có kế hoạch tuyên truyền, vận
động. Ban Chỉ đạo soạn thảo tài liệu vấn đáp ngắn gọn, súc tích
để nhân dân tìm hiểu nhằm phát triển nhanh chóng Hợp tác xã tín
dụng.