BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - TỔNG CỤC HẢI QUAN
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
: 3-LTTT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 03 năm 1997
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA THUỘC
DIỆN KIỂM DỊCH THỰC VẬT XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ QUÁ CẢNH VIỆT NAM.
Căn cứ Nghị định số 92-CP
ngày 27-11-1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
Căn cứ Nghị định số 171-HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện
trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa hai ngành trong việc kiểm tra, giám sát
hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh Việt
Nam như sau :
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và quá
cảnh Việt Nam thuộc diện kiểm dịch thực vật (dưới đây gọi là vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật) được quy định chi tiết tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Những vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được cơ quan kiểm
dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và cơ quan hải quan đã
đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan. Đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt không thể cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật ngay tại cửa khẩu thì có thể cấp Giấy tạm cấp kiểm dịch thực vật. Sau
khi đưa vật thể phải kiểm dịch thực vật về nơi quy định chậm nhất là 07 ngày chủ
hàng phải nộp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật cho hải quan cửa khẩu để bổ sung
vào bộ hồ sơ hải quan.
3. Hành
khách, chủ phương tiện, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khi xuất, nhập
cảnh nếu trong hành lý có mang theo vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải
khai báo với cơ quan kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu để làm thủ tục kiểm dịch
thực vật và phải chấp hành các quy định về xử lý của cơ quan kiểm dịch thực.
II. TRÌNH TỰ KIỂM DỊCH THỰC VẬT, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ
QUAN HỆ PHỐI HỢP
1. Đối với vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật :
- Khi xuất khẩu
: chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải
hoàn thành thủ tục kiểm dịch thực vật trước, sau đó đến cơ quan hải quan làm thủ
tục cho hàng xuất khẩu.
- Khi nhập khẩu
(hoặc quá cảnh Việt Nam), trong quá trình làm thủ tục hải quan, nếu cơ quan hải
quan phát hiện có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì yêu cầu chủ vật thể,
chủ phương tiện vận tải hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải làm các thủ tục
kiểm dịch thực vật trước, sau đó mới làm thủ tục hải quan.
2. Nếu vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật cần phải xử
lý theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì cơ quan kiểm dịch
thực vật tại cửa khẩu thông báo cho cơ quan hải quan biết trước địa điểm, thời
gian xử lý, biện pháp xử lý.
3. Trong phạm
vi chức năng và thẩm quyền của mình, cơ quan kiểm dịch thực vật, cơ quan hải
quan tại các cửa khẩu cùng phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa thuộc
diện kiểm dịch thực vật nhằm ngăn chặn sự lây lan của sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật từ nước này sang nước khác theo quy định của pháp luật kiểm dịch
thực vật của các nước và quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
4. Định kỳ 6
tháng một lần, cơ quan kiểm dịch thực vật cửa khẩu họp với hải quan cửa khẩu
rút kinh nghiệm về quan hệ công tác và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa
hai cơ quan, khi cần thiết thì có thể họp đột xuất.
5. Hàng năm,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức họp với Tổng cục Hải quan để tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và bàn bạc các biện pháp phối hợp công tác giữa
hai ngành.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỪNG NGÀNH
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thông báo
cho Tổng cục Hải quan về Danh mục sinh vật thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật
đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố từng thời kỳ.
b) Niêm yết
công khai tại các cửa khẩu Danh mục vật thể thuộc diện phải kiểm dịch thực vật
quy định về thủ tục kiểm dịch thực vật và lệ phí, phí tổn về kiểm dịch thực vật
theo quy định hiện hành và thời gian hoàn thành thủ tục kiểm dịch thực vật.
c) Thành lập
các cơ quan kiểm dịch thực vật tại các cửa khẩu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Pháp lệnh về Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và phối hợp với cơ
quan Hải quan cửa khẩu thực hiện các quy định của Thông tư này.
d) Thông báo
cho Tổng cục Hải quan danh sách các cửa khẩu có hoạt động xuất, nhập khẩu mà
chưa có cơ quan kiểm dịch thực vật hoạt động để Hải quan cửa khẩu căn cứ vào điểm
2 phần I của Thông tư này làm thủ tục hải quan.
e) Thông báo
bằng văn bản cho cơ quan hải quan cửa khẩu biết kết quả xử lý những lô vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập và quá cảnh bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật để xem xét trước khi
làm thủ tục hải quan cho lô vật thể đó.
2. Tổng cục
Hải quan :
a) Hướng dẫn
việc áp dụng Thông tư này cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để chỉ đạo hải quan các cửa khẩu thực hiện.
b) Trong quá
trình làm thủ tục nếu phát hiện có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì cơ
quan hải quan cửa khẩu phải thông báo cho cơ quan kiểm dịch thực vật biết để
làm các thủ tục kiểm dịch thực vật theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
IV. XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Cơ quan kiểm
dịch thực vật tại cửa khẩu lập biên bản xứ lý theo Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch
thực vật những vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đủ tiêu chuẩn về kiểm
dịch thực vật khi xuất nhập khẩu và quá cảnh Việt Nam. Trong trường hợp vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật phải tiêu hủy thì có sự chứng kiến và giám sát của
cơ quan kiểm dịch thực vật và cơ quan hải quan cùng cấp.
2. Việc xử phạt
vi phạm hành chính trong công tác kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật được thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định của Chính phủh về xử lý vi phạm hạnh chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch
thực vật hiện hành.
Trưởng cơ
quan kiểm dịch thực vật, Trưởng hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình trong việc xử lý, xử phạt những vi phạm trong lĩnh
vực kiểm dịch thực vật, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc diện
kiểm dịch thực vật.
3. Hải quan cửa
khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hải
quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định hiện hành.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quay định trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.
Thủ trưởng
các đơn vị thuộc mỗi ngành có trách nhiệm hướng dẫn nhằm quán triệt thực hiện
Thông tư này. Nếu có vướng mắc cần báo cáo về cơ quan cấp trên trực tiếp của
mình để nghiên cứu và phối hợp chỉ đạo giải quyết kịp thời.
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thế Dân
|
K.T.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cầm
|
Phụ lục:
DANH MỤC
VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC VẬT KHI XUẤT, NHẬP
KHẨU VÀ QUÁ CẢNH VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Thông tư số 03-LTTT ngày 25-3-1997 liên tịch gồm Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - Tổng cục Hải quan)
1. Thực
vật :
a) Cây giống
các loại và các bộ phận của cây dùng làm giống như : hạt, cành ghép, mắt ghép,
thân ngầm, chồi, quả, rễ, củ, mô thực vật nuôi cấy trên môi trường nhân tạo.
b) Cây các loại
là bộ phận của cây như : nụ, hoa, quả, cành, thân, lá, rễ, củ, hạt, vỏ cây và
các bộ phận khác ở các dạng khác nhau.
2. Sản
phẩm thực vật : gạo, tấm, bột mỳ, malt, lạc (đậu phụng), cám, khô dầu, các loại
hạt : điều, cà phê, hạt tiêu, ớt bột, chè, sợi đay, bao bì các loại, giấy các
loại, bột giấy, giấy cuộn, các loại bánh kẹo chế biến từ hạt ngũ cốc, thuốc lá
điếu, thuốc lá sợi, lá thuốc lá, men rượu, men thức ăn chăn nuôi, dầu, nhựa cây
mới qua sơ chế, gỗ và các sản phẩm của gỗ chưa chế biến hoặc đã chế biến (trừ gỗ
đã được tinh thế thực hiện theo Thông tư số 10-NN/PTLN/TT ngày 26-12-1996 sửa đổi
Điều 6 về Kiểm dịch thực vật của Thông tư liên Bộ số 6-TTLB ngày 2-4-1996 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan), mây
song, tre, nứa, chiếu, cói, rơm rạ, các loại dược liệu, bánh đa, miến, các loại
quần áo, các loại thảm dệt bằng len, bằng sợi, bông xơ (kể cả loại bằng hóa học),
cao su, mủ cao su và các loại khác.
3. Các
loại côn trùng, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus (ở dạng sống hoặc chết)
và các loại tiểu bản thực vật, sản phẩm thực vật, các chế phẩm vi sinh dùng
trong công tác bảo vệ cây nông, lâm nghiệp.
4. Đất
và những vật thể khác có khả năng gây hại và mang theo sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật.
5.
Phương tiện bảo quản và vận chuyển những vật thể nêu trên.