ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 2005/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21
tháng 09 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC SỞ,
NGÀNH TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định số 201/2002/QĐ-UBND ngày 16/8/2002;
105/1998/QĐ-UBND ngày 10/09/1998; 115/2001/QĐ-UBND ngày 28/06/2001; 220, 221,
222/2005/QĐ-UBND ngày 01/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành và
điều chỉnh, bổ sung đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một
cửa” tại các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ
Quyết định thi hành./.
THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 09 năm 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một
cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá
nhân nước ngoài (Sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của một cơ quan hành chính Nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Cơ chế một
cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các
cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một
cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
1. Thủ
tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công
khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu
cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
cá nhân.
5. Đảm bảo
sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính Nhà nước
để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông
1. Cơ chế một
cửa được áp dụng đối với các cơ quan sau:
a) Văn
phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương (Sau đây gọi là cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh (Sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các cơ
quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại tỉnh của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Cơ chế một
cửa liên thông được áp dụng đối với một số cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế này.
Điều 4. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
1. Thực hiện
cơ chế một cửa trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Thực hiện
cơ chế một cửa liên thông để giải quyết một số lĩnh vực công việc liên quan trực
tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cùng thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế này.
Chương
2:
VỊ TRÍ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Đối với
cơ chế một cửa:
a) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ở cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ
quan và chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
riêng đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đặt tại Phòng Hành chính -
Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức.
b) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân
dân, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách.
2. Đối với
cơ chế một cửa liên thông:
a) Đối với
cơ chế một cửa liên thông giữa nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp: Tiếp
nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối
là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một trong số các cơ quan hành chính Nhà
nước có liên quan;
b) Đối với
cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan hành chính Nhà nước các cấp: Cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp và các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện có, có
trách nhiệm giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân liên quan tới thẩm quyền
và trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 6. Cán bộ, công chức làm việc tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
riêng đối với Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì chịu sự quản lý toàn diện
của Phòng Hành chính - Tổ chức.
2. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp
xã là các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn, chịu sự quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa
1. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
2. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét
hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết
thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để
tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ các yếu tố
pháp lý cần thiết để giải quyết nhưng cán bộ tiếp nhận đã nhận và chuyển cho
cán bộ thụ lý thì chậm nhất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận, cán bộ thụ
lý phải nêu rõ yêu cầu về bổ sung hồ sơ cho cán bộ tiếp nhận để phát hành phiếu
báo bổ sung hồ sơ đến người nộp. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
một lần và thời gian chờ bổ sung không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đã
niêm yết.
d) Đối với
các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy
hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký,
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
e) Đối với
các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy
biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng
có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa liên thông
1. Tổ chức,
cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa
liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ
quan hành chính Nhà nước theo quy định.
2. Cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét
hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để
tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ các yếu tố
pháp lý cần thiết để giải quyết nhưng cán bộ tiếp nhận đã nhận và chuyển cho
cán bộ thụ lý thì chậm nhất trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận, cán bộ thụ
lý phải nêu rõ yêu cầu về bổ sung hồ sơ cho cán bộ tiếp nhận để phát hành phiếu
báo bổ sung hồ sơ đến người nộp. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
một lần và thời gian chờ bổ sung không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đã
niêm yết.
3. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm xem xét,
xử lý theo quy trình sau:
a) Ghi giấy
biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng
có liên quan xử lý hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo để giải quyết theo trách nhiệm
thẩm quyền;
b) Trực tiếp
liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định;
c) Nhận kết
quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chương
3:
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 9. Phòng làm việc, trang thiết bị
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng làm
việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp được bố trí
theo quy định chung tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước,
ngoài ra được bố trí cụ thể như sau:
1. Diện
tích phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Đối với
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Tối thiểu 40m2;
b) Đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Tối thiểu 80m2;
c) Đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã: Tối thiểu 40m2;
d) Trong tổng
diện tích phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành 50% diện
tích để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân;
e) Trường hợp tình trạng trụ sở hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu về diện
tích, cơ quan hành chính Nhà nước các cấp ở địa phương được dành diện tích thấp
hơn quy định để bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân nhưng thời gian kéo dài không quá ngày 31
tháng 10 năm 2008.
2. Trang
thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Mức tối thiểu phải có máy vi
tính, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống,
quạt mát hoặc máy điều hoà nhiệt độ và các trang thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu
làm việc; khuyến khích cơ quan hành chính Nhà nước các cấp ứng dụng công nghệ
thông tin, hiện đại hóa việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức,
cá nhân.
3. Căn cứ
tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thủ trưởng
cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xem xét, bố trí các trang thiết
bị cần thiết để phục vụ theo hình thức trợ giá cho tổ chức, cá nhân khi có yêu
cầu về photocopy, đánh máy vi tính các tài liệu, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện
thoại.
Điều 10. Kinh phí thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông
Kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được sử dụng trong phạm vi dự
toán ngân sách tỉnh hàng năm và từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng, kỷ luật
1. Thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời
gian theo quy định là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp và của
cán bộ, công chức.
2. Thủ trưởng
cơ quan hành chính Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và cán bộ,
công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng. Cán bộ, công chức có năng lực tốt trong thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông là nguồn cán bộ trong quy hoạch được xem xét, bổ
nhiệm của cơ quan.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thì coi là không hoàn thành nhiệm
vụ công tác hàng năm; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương
4:
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 12. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ban hành quy chế quy định công việc
giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong đó bao gồm các loại công việc giải quyết ngay trong
ngày làm việc không phải ghi giấy hẹn, loại công việc giải quyết phải ghi giấy
hẹn; thời gian giải quyết công việc; quy
trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm
việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gửi quy chế này về Sở Nội vụ trước ngày 10
tháng 10 năm 2007 để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Ban hành quyết định thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (gửi
quyết định này về Sở Nội vụ trước ngày 05 tháng 11 năm 2007
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Bố trí
cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
4. Hướng dẫn,
chỉ đạo việc tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Niêm yết
công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí
và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Tập huấn
về nghiệp vụ và cách giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết
công việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
7. Thông
tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương.
8. Định kỳ
6 tháng, hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định mức phụ cấp đối với cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tham mưu giúp việc chuyên trách công tác
cải cách hành chính; làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ở các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quy định đối với những công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật cùng thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính.
Điều 14. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng và Sở Tài chính
1. Cân đối kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản để xây dựng phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ở các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
2. Cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để
bảo đảm kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về trang thiết bị quy
định tại khoản 2, 3 Điều 9 Quy chế này.
3. Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định chế độ công tác phí đối với
cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp phù hợp
với quy định khung của Bộ Tài chính; quyết định mức thu đối với khoản thu về
phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Bưu chính - Viễn thông và Sở khoa học Công nghệ
1. Khuyến
khích cơ quan hành chính Nhà nước các cấp ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
2. Khuyến
khích xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2000, theo Quyết định số 144/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Chương
5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này;
hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi báo cáo về Sở Nội vụ (Trước ngày 10 của
tháng cuối quý) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan theo dõi, kiểm tra,
báo cáo kết quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo
quy định tại Quy chế này./.