BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
********
|
Số
09/QĐ- CĐUBDT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN
DÂN CƠ QUAN UỶ BAN DÂN TỘC NHIỆM KỲ 2006- 2008
BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Công
đoàn ngày 30/6/1990 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khoá IX
Căn cứ Điều 64 Luật Thanh tra, ngày 15/6/2004
Căn cứ Nghị định số 99/2005/NĐ- CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân.
Căn cứ Quyết định số 16/QĐ- CĐUBDT ngày 12/4/2006 của Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ
ban Dân tộc về việc công nhận Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc tại Văn bản số
10/CĐUBDT ngày 11/4/2007 của BCH Công đoàn Uỷ ban Dân tộc về việc xin ý kiến
phê nội dung Quy chế hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Xét đề nghị của Trưởng ban Thanh tra nhân dân cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cơ quan Uỷ ban
Dân tộc nhiệm kỳ 2006- 2008.
Điều
2. Quy chế này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Các ông Trưởng ban Thanh tra nhân
dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN
CHỦ TỊCH
Hoàng Phương Hoa
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN
DÂN NHIỆM KỲ 2006- 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ- CĐUBDT ngày 24 tháng 4 năm 2007)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cơ
quan Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân)
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân.
Ban Thanh tra nhân dân
hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Chương
2:
TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
3. Vai trò của Ban Thanh tra nhân dân.
Ban Thanh tra nhân dân
là tổ chức đại diện của cán bộ, công nhân, viên chức cơ quan Uỷ ban Dân tộc được
Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức bầu ra để thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát của cán bộ, công nhân, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân.
Tổ chức của Ban Thanh
tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật
Thanh tra. Ban Thanh tra nhân dân gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
thành viên.
1. Trưởng ban là người
đứng đầu Ban Thanh tra nhân dân, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Công đoàn
Uỷ ban về công tác tổ chức, hoạt đông của Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 5 của Quy chế này; tổ
chức hướng dẫn chỉ đạo mọi hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; chủ trì các cuộc
họp, làm việc của Ban Thanh tra nhân dân, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo về
công tác tổ chức, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân với Ban Chấp hành Công
đoàn Uỷ ban và Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức cơ quan Uỷ ban Dân tộc
hàng năm.
2. Phó Trưởng ban
Thanh tra nhân dân là người giúp cho Trưởng ban và được Trưởng ban uỷ quyền phụ
trách và giải quyết một số công việc hoặc lĩnh vực công tác chuyên môn của Ban.
3. Các thành viên của
Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Thực hiện các công việc
cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân theo sự phân công
trực tiếp của Trưởng ban;
Có nhiệm vụ tham gia đầy
đủ các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân, được tham gia thảo luận và biểu quyết
các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra
nhân dân.
1. Nhiệm vụ:
Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật, Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức cơ quan
Uỷ ban Dân tộc, nội quy, quy chế của cơ quan đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ
quan Uỷ ban Dân tộc; giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo của Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và
giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
2. Quyền hạn:
a/ Khi cần thiết Ban
Thanh tra nhân dân được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao phối hợp với Thanh tra
Uỷ ban Dân tộc tiến hành thanh tra tại các Vụ, đơn vị trong việc xác minh những
vụ việc nhất định. Ban Thanh tra nhan dân có trách nhiệm cử người tham gia,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi được yêu cầu.
b/ Kiến nghị với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc khắc
phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; Kiến nghị xử lý kỷ luật
đối với hành vi vi phạm pháp luật.
c/ Kiến nghị Ban Chấp
hành Công đoàn Uỷ ban có các hình thức biểu dương, khuyến khích, động viên cán
bộ, công nhân, viên chức đã có thành tích trong việc phát hiện vi phạm pháp luật;
tiếp nhận các kiến nghị và phản ánh của cán bộ, công nhân, viên chức nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ công nhân viên chức.
d/ Tổ chức hoạt động
công tác kiểm tra, thường xuyên phản ánh tình hình hoạt động với Ban Chấp hành
Công đoàn Uỷ ban. Hàng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị cán bộ,
công nhân, viên chức cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
3. Đại diện của Ban
Thanh tra nhân dân được mời tham dự các cuộc họp của Cơ quan Uỷ ban, của các Vụ,
đơn vị thuộc Uỷ ban có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh
tra nhân dân. Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân.
Chương
3:
HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Điều
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân
Hàng năm Ban Thanh tra
nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức cơ
quan Uỷ ban Dân tộc và sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ ban để xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động
Điều
7. Phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân
1. Thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm
của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
2. Việc sử dụng kinh
phí và hoạt động ngân sách Nhà nước, sử dụng các loại quỹ, chấp hành chế độ quản
lý tài chính, tài sản công và công tác tự kiểm tra tài chính của các Vụ, đơn vị
thuộc Uỷ ban.
3. Việc thực hiện nội
quy, quy chế của cơ quan, các chế độ chính sách đối với cán bộ, công nhân viên
chức theo quy định của pháp luật.
4. Việc tiếp nhận và xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý đơn tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan.
5. Việc thực hiện các
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan và trong từng
Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban.
6. Việc giám sát đối với
doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 29, Mục 2, Chương III của Nghị định số 99/2005/NĐ- CP
của Chính phủ ngày 28/7/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Những việc khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Phương thức thực hiện quyền giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân.
1. Tiếp nhận các ý kiến
phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản của cán bộ, công nhân, viên chức nêu lên
những vấn đề trong Uỷ ban Dân tộc có liên quan trực tiếp đến nội dung, nhiệm vụ
của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Trực tiếp gặp, làm
việc với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc để kiến nghị, tìm hiểu,
thu thập thông tin về những vấn đề có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước
và của Uỷ ban Dân tộc tại đơn vị đó.
3. Kiến nghị trực tiếp
hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ ban để kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi
giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều
9.Hoạt động giám sát và xác minh của Ban
Thanh tra nhân dân
Hoạt động giám sát và
xác minh của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32 của Nghị định số 99/2005/NĐ- CP của Chính phủ
ngày 28/7/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương
4:
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
Điều
10. Nguyên tắc làm việc của Ban Thanh tra
nhân dân.
Ban Thanh tra nhân dân
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
và quyết định theo đa số, khi có ý kiến chưa thống nhất thì tiếp tục thảo luận
để tạo sự thống nhất chung của tập thể. Nếu vẫn có ý kiến khác nhau thì báo cáo
đầy đủ ý kiến của các thành viên lên Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ ban để xin ý kiến
chỉ đạo.
Điều
11. Lề lối làm việc của Ban Thanh tra nhân
dân:
1. Ban Thanh tra nhân
dân họp định kỳ 3 tháng một lần và họp đột xuất khi cần thiết. Các nội dung kỳ
họp được thông báo trước cho các thành viên để chuẩn bị ý kiến, các ý kiến phải
được ghi vào biên bản. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân kết luận và báo cáo Ban Chấp
hành Công đoàn Uỷ ban.
2. Ban Thanh tra nhân
dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Ban Chấp hành Công đoàn; hàng
năm tổng kết hoạt động báo cáo trước Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của
Uỷ ban Dân tộc.
Điều
12. Kinh phí hoạt động và chế độ tài
chính:
Kinh phí hoạt động và
chế độ tài chính của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Nghị định 99/2005/NĐ- CP của Chính phủ ngày 28/07/2005
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức
và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Thông tư Liên tịch số 40/2006/TTLT-
BTC- BTTUBTWMTTQVN- TLĐLĐVN của Bộ Tài chính- Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về kinh
phí đảm bảo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, gồm:
1. Kinh phí hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân được cân đối từ kinh phí hoạt động của Cơ quan Uỷ
ban Dân tộc.
2. Ban Thanh tra nhân
dân có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp đúng
theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
a. Hàng năm lập Dự
toán kinh phí báo cáo Ban chấp hành Công đoàn phê duyệt trước ngày 15/06 để gửi
Văn phòng Uỷ ban tổng hợp vào Dự toán kinh phí cơ quan.
b. Sử dụng kinh phí
công khai, dân chủ, quản lý, chi tiêu đúng chế độ tài chính; sử dụng kinh phí
tiết kiệm có hiệu quả. Trưởng Ban là người quyết định chi kinh phí của Ban Thanh
tra nhân dân theo dự toán được duyệt.
c. Nội dung chi đảm bảo
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Tiết b Khoản 2, Mục II Thông tư Liên tịch số
40/2006/TTLT- BTC- BTTUBTWMTTQVN- TLĐLĐVN của Bộ Tài chính- Ban Thường trực
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
hướng dẫn về kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
d. Báo cáo tình hình sử
dụng kinh phí: Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm lập quyết toán kinh phí hoạt
động hàng năm gửi Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan phê duyệt và báo cáo với Văn
phòng Uỷ ban.
Điều
13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
1. Trách nhiệm của Ban
Chấp hành công đoàn Uỷ ban:
a. Thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 67 của Luật Thanh tra
b. Chủ trì hoặc phối hợp
với cơ quan, tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho các
thành viên Ban Thanh tra nhân dân. Chủ trì việc tổ chức phối hợp với các Vụ,
đơn vị thuộc Uỷ ban trong việc hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
c. Phê duyệt Dự toán,
quyết toán kinh phí hàng năm cho Ban Thanh tra nhân dân để gửi Văn phòng Uỷ ban
tổng hợp vào Dự toán kinh phí cơ quan.
d. Xem xét, giải quyết
kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân.
đ. Mời đại diện Ban
Thanh tra nhân dân tham dự cuộc họp của Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ ban có nội
dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
e. Ban Chấp hành công
đoàn Uỷ ban phối hợp với Thanh tra Uỷ ban hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban
Thanh tra nhân dân.
f. Đề nghị cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bố trí địa điểm, phương tiện, cung cấp các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Uỷ ban Dân tộc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ giám sát và bố
trí kinh phí theo quy định của Ban Thanh tra nhân dân có đủ điều kiện hoạt động.
2. Đối với thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban:
a. Thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại Điều 66 của Luật Thanh tra.
b. Giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt
quá thẩm quyền thì báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban xem xét, giải quyết và thông báo cho
Ban Thanh tra nhân dân biết.
c. Xử lý theo thẩm quyền
người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
d. Mời đại diện Ban
Thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của cơ quan có nội dung liên quan đến
nhiệm vụ giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Trách nhiệm của các
đơn vị, tổ chức và cá nhân khác đối với hoạt động giám sát, xác minh của Ban
Thanh tra nhân dân:
Đơn vị và cá nhân có
trách nhiệm phối hợp, cung cấp kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội
dung kiểm tra giám sát, xác minh, tạo điều kiện cho Ban Thanh tra Uỷ ban thực
hiện nhiệm vụ.
Chương
5:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện:
1. Từng thành viên Ban
Thanh tra nhân dân quán triệt và thông suốt các quy định của Quy chế này để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực
hiện Quy chế, nếu nảy sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc, Ban Thanh tra nhân
dân báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn Uỷ ban để xem xét bổ sung hoặc sửa đổi cho
phù hợp.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN
CHỦ TỊCH
Hoàng Phương Hoa
|