BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
Số:
787-QĐ/VTGC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 1977
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỆ TẠM THỜI VÀ BIỂU CƯỚC CẢNG PHÍ THU ĐỐI VỚI
TÀU NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ nghị định số 158-CP
ngày 4-7-1974 của Hội đồng Chính phủ quy định tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban Ban vận tải, Cục trưởng Cục đường biền.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành Thể
lệ tạm thời và biểu cước cảng phí thu đối với tàu nước ngoài ra vào các cảng của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. – Bản thể lệ tạm
thời và biểu cước cảng phí đối ngoại này thay thế cho bản thể lệ và biểu cước
phí ban hành bằng quyết định số 1190/QĐ ngày 6-6-1966. (1)
(1) In trong
Công báo 1966, số 9, trang 164.
Điều 3. – Bản thể lệ tạm
thời và biểu cước cảng phí đối ngoại này bắt đầu thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm
1977.
Điều 4. – Các ông Chánh
văn phòng, Trưởng ban Ban vận tải, Cục trưởng Cục đường biển chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành quyết định này.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Nguyễn Tường Lân
|
THỂ LỆ TẠM THỜI VÀ BIỂU CƯỚC
CẢNG PHÍ THU ĐỐI VỚI TÀU NƯỚC NGOÀI.
(Ban hành theo quyết định số 787- QĐ/VTGC ngày 18-3-1977 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. - Bản thể lệ này quy
định các loại cước phí đối với các tàu biển nước ngoài vào ra khu vực cảng của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khu vực của cảng
bao gồm các vùng xung quanh cầu cảng, luồng lạch ra vào cảng và các nơi tàu đỗ
sang mạn chuyển tải hàng hóa, thuộc phạm vi cảng phụ trách, theo kế hoạch Nhà
nước Việt Nam.
Điều 2. - Tiền thu cước và
phụ phí đều tính bằng đồng tiền Việt Nam, quy ra ngoại tệ theo tỷ giá chính thức
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm tàu đang đỗ tại cảng, mà
loại ngoại tệ ấy phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận.
Điều 3. – Các đơn vị tính cước
và cách quy tròn:
a) Đơn vị trọng
tải tính cước đối với tàu là trọng tải toàn phần viết tắt là GRT phần lẻ dưới 1
GRT quy tròn là 1 GRT.
b) Đơn vị
công suất là mã lực viết tắt là HP phần lẻ chưa đủ 1 HP quy tròn là 1 HP.
c) Đơn vị trọng
lượng tính cước phí đối với hàng hóa là tấn viết tắt là T phần lẻ chưa đủ 1 T
quy tròn là 1 T. Riêng loại hàng hóa mỗi tấn chiếm từ trên 1,2 m3
tính đồi cứ:
1,133m3
là 1T. Trọng lượng tính cước hàng hóa bao gồm hàng hóa và bao bì, thùng chứa
hàng (container) đã ghi trong vận đơn (B/L) hoặc tờ khai của chủ hàng.
d) Riêng các
loại động vật sống và hàng quá nhẹ, cồng kềnh thì tính theo bảng trọng lượng dưới
đây:
STT
|
Các
loại hàng
|
Đơn
vị
|
Trọng
lượng tính cước
1T
= 1000kg
|
1
2
3
4
|
Trâu, bò, lừa,
ngựa
Lợn, dê, cừu
Các loại
súc vật sống đựng trong lồng, rọ, sọt
Các loại hòm rỗng, thùng rỗng,
container
rỗng, các loại bao bì chứa
hàng
|
1
con
1
con
1m3
1
tấn
|
1,000T
0,200T
1,000
3,000
|
e) Đơn vị
tính thời gian là ngày và giờ:
- Ngày tính
24 giờ, phần lẻ từ 12 giờ trở xuống tính ½ (một nửa), ngày trên 12 giờ tính
tròn 1 ngày;
- Giờ tính 60
phút, phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính ½ (một nửa) giờ, trên 30 phút tính tròn
1 giờ;
- Giờ làm việc
ban đêm tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau;
- Thời gian lấy
theo giờ địa phương, căn cứ vào đồng hồ của cảng vụ để tính.
Điều 4. – Cách tính
tăng giảm cước phí.
Các trường hợp
tính tăng giảm cước phí đều tính riêng từng khoảng theo giá cước cơ bản của từng
loại.
Chương 2:
CÁC LOẠI CƯỚC PHÍ
Điều 5. - Cước hoa tiêu.
a) Tất cả các
tàu biển mỗi lần vào hoặc ra cảng hay di chuyển trong khu vực của cảng đều phải
có hoa tiêu hướng dẫn và chịu cước hoa tiêu.
- Cước hoa
tiêu được tính theo đơn vị GRT hải lý là 0,01đ. Tối thiểu thu 200 đồng.
- Mỗi lần tàu
di chuyển trong khu vực cầu cảng tàu phải trả cước hoa tiêu là 0,05 đồng/ GRT.
Tối thiểu thu 70 đồng.
b) Tàu yêu cầu
xin hoa tiêu phải báo cho cảng biết trước 8 tiếng đồng hồ. Khi tàu muốn thay đổi
giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu, tàu phải báo lại cho cảng biết trước 6 tiếng
đồng hồ. Nếu báo chậm thì phải trả khoản tiền chờ đợi của hoa tiêu trong các
trường hợp sau:
- Hoa tiêu
chưa rời địa điểm xuất phát để đi đón tàu, tàu phải trả tiền chờ đợi là 1 giờ;
- Hoa tiêu đã
rời địa điểm xuất phát, tàu phải trả tiền chờ đợi tính từ lúc hoa tiêu xuất
phát đến khi hoa tiêu nhận được điện báo và trở về đến căn cứ;
- Hoa tiêu đến
địa điểm đón tàu, phải chờ đợi tối đa là 5 tiếng đồng hồ. Quá thời gian này hoa
tiêu có quyền trở vền căn cứ. Ngoài tiền chờ đợi trong thời gian hoa tiêu ở địa
điểm đón tàu và thời gian đi về, tàu còn phải trả 30% tiền cước hoa tiêu của luồng
mà tàu đã xin.
c) Tiền chờ đợi
của hoa tiêu được tính như sau:
- Chờ đợi tại
cầu cảng: 20đ/1 giờ;
- Chờ đợi tại
các địa điểm khác: 30đ/1 giờ.
d) Hoa tiêu dẫn
tàu đi tránh bão, cước hoa tiêu tính tăng 50%.
e) Làm việc
vào ban đêm, ngày lễ ngày chủ nhật cước hoa tiêu tăng 30%.
g) Sau khi
hoa tiêu đã hoàn thành nhiệm vụ rồi, tàu vẫn còn giữ hoa tiêu lại trên tàu thì
tàu phải trả tiền chờ đợi của hoa tiêu. Dưới 1 giờ không tính, từ 1 giờ trở lên
tính cả giờ đầu.
Điều 6. - Cước trọng tải.
a) Cước trọng
tải tính cho mỗi lượt tàu vào hay ra cảng: mỗi GRT là 0,28đ.
b) Giảm 30%
cước trọng tải cho các tàu vào ra cảng chỉ để lấy nhiên liệu, nước ngọt, thực
phẩm, sửa chữa tàu, mà không lên xuống hàng hóa, hành khách.
c) Miễn cước
trọng tải cho các tàu vào ra cảng để tránh bão hoặc cấp cứu bệnh nhân.
d) Tàu vào cảng
để hoàn thành một chuyến hành trình hàng nhập hoặc hàng xuất hoặc hành khách mà
phải đi nhiều cảng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Cảng thứ nhất
trả đủ 100% cước trọng tải;
- Cảng thứ
hai trở đi, mỗi cảng trả 50% cước trọng tải.
e) Sau 6 tiếng
đồng hồ kể từ lúc tàu nhận được lệnh rời cảng của cảng vụ, mà tàu chưa rời cảng
thì tàu không được miễn giảm cước trọng tải nữa. Nếu tàu muốn ở lại lâu hơn thì
phải được phép của cảng vụ.
Điều 7. - Cước phao, cầu.
a) Tàu vào cảng
cập cầu hay phao phải trả một lần cước cập cầu hay phao (kể cả trường hợp cập mạn
một tàu khác đang cập cầu):
- Cập cầu
0,70đ/1 GRT,
- Cập phao
0,30đ/1 GRT.
b) Trường hợp
tàu vào ra cảng mà đỗ ở phao, sau đó lại cập cầu hoặc ngược lại thì tàu chỉ phải
trả một lần cước cập cầu.
Điều 8. - Cước hỗ trợ tàu.
a) Tàu vào ra
cảng, hoặc di chuyển chỗ đỗ thuộc khu vực của cảng phải dùng tàu lai để hỗ trợ.
Cước hỗ trợ tàu tính theo giờ hoạt động của tàu lai.
Giờ hoạt động
của tàu lai được tính từ khi tàu lai rời vị trí xuất phát đến khi trở về căn cứ,
hoặc đến khi tàu lai đó chuyển sang 1 hoạt động khác.
b) Cước hỗ trợ
tàu tính theo biểu dưới đây:
Loại
tàu tính theo GRT
|
Giá
cước mỗi giờ
|
- Tàu từ
1000 GRT trở xuống
- Tàu từ
1000 đến 4000 GRT
- Tàu từ
4001 đến 10000 GRT
- Tàu từ
1000t đến 15000 GRT
- Tàu trên
15000 GRT thì ngoài mức thu 600 đồng.
- cứ mỗi
1000 GRT thêm tàu phải trả 25 đồng
|
250đ
400đ
500đ
600đ
|
c) Cước hỗ trợ
tàu không áp dụng trong các trường hợp cấp cứu, tránh bão…
d) Tăng 30%
cước hỗ trợ tàu vào ban đêm, ngày lễ, ngày chủ nhật.
e) Tàu muốn
yêu cầu tàu lai hỗ trợ, phải báo trước cho cảng; khi tàu muốn thay đổi giờ hoặc
hủy bỏ yêu cầu xin tàu lai, phải báo lại cho cảng trước 6 tiếng đồng hồ. Nếu
tàu báo chậm, phải trả khoản tiền chờ đợi của tàu lai trong các trường hợp sau:
- Trường hợp
tàu lai chưa rời vị trí xuất phát, tàu phải trả tiền chờ đợi 1 giờ:
- Trường hợp
tàu lai đã rời vị trí xuất phát, tàu phải trả tiền chờ đợi từ khi tàu lai xuất
phát cho đến khi tàu lai nhận được điện báo và trở vền đến căn cứ.
g) Tiền chờ đợi
của tàu lai tính bằng 2/3 (hai phần ba) cước hỗ trợ tàu theo giá biểu trên.
Điều 9. - Cước buộc cởi dây.
a) Tàu biển cập
tại cầu hoặc buộc ở phao đều phải trả cước buộc cởi dây tính theo biểu dưới
đây: (đồng)
Loại
tàu tính theo GRT
|
Buộc
cởi dây tại cầu
|
Bược
cởi dây tại phao
|
- Tàu từ
1000 GRT trở xuống
- Tàu từ
1001 đến 4000 GRT
- Tàu từ
4001 đến 10000 GRT
- Tàu từ
10001 dến 15000 GRT
- Tàu trên
15000 GRT
|
35đ
100đ
150đ
200đ
250đ
|
50đ
150đ
250đ
300đ
350đ
|
b) Tăng 30%
cước buộc cởi dây vào ban đêm, ngày lễ, ngày chủ nhật.
c) Cước buộc
cởi dây tính cho cả buộc và cởi nếu chỉ buộc riêng, cởi riêng thì tính bằng ½
(một nửa) giá biểu trên.
Điều 10. - Cước đóng mở
nắp hầm tàu.
a) Mỗi lần
đóng hoặc mở nắp của một hầm tàu, tàu phải trả cước theo biểu dưới đây:
Loại
tàu theo GRT
|
Cước
mỗi lần đóng hoặc mở một nắp hầm tàu
|
Chỉ
tháo hoặc mở
nắp hầm
|
Kể
cả nhắc đặt sà ngang và tháo gỡ vách hầm
|
- Tàu từ
5000 GRT trở xuống
- Tàu từ
5001 đến 10000 GRT
- Tàu trên 10000
GRT
|
40đ
70đ
110đ
|
80đ
140đ
220đ
|
b) Tăng 30%
cước đóng mở nắp hầm tàu vào ban đêm, ngày lễ, ngày chủ nhật.
Điều 11. - Cước quét dọn hầm
tàu.
a) Cước quét
dọn hầm tàu tính cho từng loại tàu, theo biểu dưới đây:
Loại
tàu theo GRT
|
Cước
quét dọn 1 hầm tàu
|
Quét
dọn sau khi dở hàng thông thường
|
Quét
dọn sau khi dở hàng nguy hiểm, độc hại
|
- Tàu từ
5000 GRT trở xuống
- Tàu từ
5001 đến 10000 GRT
- Tàu trên
10000 GRT
|
100đ
125đ
170đ
|
160đ
250đ
350đ
|
b) Tăng 30%
cước quét dọn hầm tàu vào ban đêm, ngày lễ, ngày chủ nhật.
c) Dụng cụ và
nước quét dọn do tàu cung cấp.
d) Quét dọn
trong 1 hầm tàu có nhiều tầng thì 1 tầng coi như 1 hầm.
e) Hầm tàu
thuê quét dọn phải là hầm tàu đã bốc dỡ hết hàng, nếu còn hàng hóa trong hầm
thuê quét dọn thì tàu còn phải trả thêm cước xếp dỡ theo loại hàng đó.
Điều 12. - Cước quét rửa mặt
boong tàu.
- Quét rửa
dùng nước của tàu 0,50đ/m2;
- Quét rửa
dùng nước của cảng 0,60đ/m2;
- Mức thu tối
thiểu 50 đồng;
- Tăng 30% cước
quét rửa mặt boong tàu vào ban đêm, ngày lễ, ngày chủ nhật.
Điều 13. – Cước đổ rác.
a) Tàu đỗ
trong khu vực phao và cầu cảng, cứ 5 ngày phải đổ rác 1 lần. Đúng thời hạn
trên, cảng đến đổ rác, tàu không yêu cầu cũng phải trả tiền.
b) Cước đổ
rác tính như sau:
- Tàu từ 5000
GRT trở xuống 15đ một lần,
- Tàu trên
5000 GRT 30đ một lần.
Điều 14. - Cước lưu kho bãi.
a) Cước hàng
hóa lưu kho, bãi tính theo đơn vị tấn/ngày và tính từ ngày tấn hàng đầu tiên
qua từng vận đơn (B/L) đưa vào kho, bãi cho đến ngày tấn hàng cuối cùng của vận
đơn ấy đưa ra khỏi kho, bãi của cảng.
b) Mức cước:
Lưu kho 0,60đ tấn ngày, lưu bãi 0,30đ tấn ngày.
c) Hàng để ở
bãi nhưng phải dùng bục để kê lót, bạt và các thiết bị khác để che mưa nắng thì
tính như giá cước lưu kho.
d) Hàng để
trong kho, bãi càng quá thời hạn cho phép thì ngoài tiền cước phải trả còn phải
chịu tiền phạt lũy tiến theo thể lệ hiện hành. Cảng không chịu trách nhiệm về
việc hàng hóa biến chất, hư hỏng do hàng để quá hạn ở kho, bãi gây nên.
e) Hàng nguy
hiểm, độc hại, cước lưu kho, bãi, tính tăng như quy định ở điều 22.
g) Hàng đặc
biệt, quý giá sẽ thỏa thuận riêng.
Điều 15. - Cước xếp dỡ hàng
hóa.
a) Cước xếp dỡ
hàng hóa tính theo từng loại hàng hóa chưa có tên trong biểu cước được dùng loại
hàng tương tự đã có tên trong biểu cước để tính.
b) Hàng chứa
trong container nhưng thuộc loại nguy hiểm, độc hại thì được tính cước tăng như
đối với hàng nguy hiểm, độc hại đã quy định ở điều 22.
c) Xếp dở
hàng hóa từ hầm nọ sang hầm kia trên cùng 1 tàu hoặc đảo hàng, xếp lại hàng
trong 1 hầm, đều áp dụng giá cước theo cột 3 và cột 5 trong biểu cước xếp dỡ.
d) Dỡ hàng từ
tàu biển xếp lên ô-tô hay phương tiện vận tải khác hoặc ngược lại đều áp dụng
giá cước theo cột 4 và cột 6 trong biểu cước xếp dỡ.
Biểu
cước xếp dỡ hàng hóa
STT
|
LOẠI
HÀNG TÍNH CƯỚC
|
Giá
cước cơ bản xếp dỡ hàng hóa
(Đ/T)
|
Dùng
cần cẩu tàu
|
Dùng
cần cẩu cảng
|
Dỡ
hàng từ tàu xếp lên cầu cảng hoặc ngược lại
|
Dỡ
hàng từ tàu xếp lên toa xe kho, bãi hoặc ngược lại
|
Dỡ
hàng từ tàu xếp lên cầu cảng hoặc ngược lại
|
Dỡ
hàng từ tàu xếp lên toa xe kho, bãi hoặc ngược lại
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
|
Hàng rời,
kim loại để đống đá dăm, đá hộc và các loại hàng tương tự.
Hàng đóng
trong bao vải, tải, giấy, đay, gai, rơm, cói, nilông…
Máy móc,
phương tiện thiết bị đã lắp sẵn, container rỗng và các loại hòm rỗng, thùng rỗng,
gỗ cây.
Hàng đóng
trong hòm, thùng hoặc bó, cuộn, tấm, thanh thỏi…
Hàng đóng
kiện như bông, đay, gai, cói, giấy, vải sợi, đồ may mặc, dụng cụ gia đình, tạp
phẩm.
Gỗ xẻ, gỗ
ván sàn, dụng cụ bằng gỗ, tre, nứa, lá vầu trúc.
Hàng đóng
trong sọt, dành lồ, thúng.
Hàng đóng
trong chai, lọ bình, sành, sứ, thủy tinh và đồ dùng làm bằng sành, sứ, thủy
tinh.
Hàng hoa quả
tươi, động vật sống, hàng giữ lạnh, hàng ướp đông.
Hàng đặc biệt,
hàng quý giá.
|
2,20đ
2,40đ
3,20đ
3,50đ
3,70đ
4,90đ
6,00đ
6,60đ
9,00đ
15,00đ
|
4,50đ
4,90đ
5,60đ
5,80đ
5,90đ
7,10đ
9,50đ
10,70đ
11,80đ
25,00đ
|
3,70đ
3,90đ
4,60đ
4,90đ
3,10đ
6,40đ
7,40đ
8,00đ
10,40đ
20,00đ
|
6,00đ
6,40đ
7,00đ
7,20đ
7,40đ
8,60đ
10,90đ
12,20đ
13,30đ
30,00đ
|
e) Các trường
hợp dưới đây được tăng, giảm tỷ lệ cước xếp dỡ:
1. Xếp dỡ
hàng tại phao hoặc tại vũng tăng 30%;
2. Xếp dỡ các
loại hàng khó khăn phải cuốc, đập phá ra mới làm được tăng 100%. Số tấn tính cước
được tăng bằng 50% tổng số tấn xếp dỡ cho loại hàng ấy;
3. Xếp dỡ
hàng quá nặng, quá dài tăng theo biểu dưới đây:
Trọng
lượng hoặc chiều dài kiện hàng
|
Mức
tăng trên tiền cước cơ bản
|
- Nặng từ
5T đến 10T
Trên 10T đến
20T
Trên 20T
- Dài từ
12m đến 16m
Trên 16m đến
20m
Trên 20m
|
50%
100%
200%
50%
100%
200%
|
Hàng vừa nặng,
vừa dài càng được tính 1 trong 2 mức tăng.
4. Trường hợp
hàng quá nặng, quá dài, cảng phải dùng cần trục nổi mới xếp dỡ được thì tính cước
như sau:
- Dỡ hàng từ
tàu xếp lên cẩu hoặc ngược lại 25đ/tấn;
- Dỡ hàng từ
tàu xếp lên toa xe, kho bãi, sà lan và ngưọc lại 35 đồng/tấn.
5. Các trường
hợp phải cấp cứu tàu bị nạn thì cước xếp dỡ quy định riêng.
6. Trường hợp
phải điều động công nhân cảng đi xếp dỡ hàng hóa ở các địa điểm ngoài khu vực cảng
tăng 80%.
g) Tàu gây ra
cho công nhân, phương tiện, thiết bị xếp dỡ của cảng phải chờ đợi, tàu phải trả
tiền chờ đợi theo quy định ở điều 19 và 20.
Điều 16. - Tiền
công khâu vá, sửa chữa bao bì.
a) Tiền công
khâu vá, sửa chữa bao bì tính theo số tấn hàng phải khâu vá, sửa chữa bao bì, cứ
mỗi tấn là 2,50đồng, dụng cụ dùng để khâu vá, do người thuê phải cung cấp, nếu
người thuê yêu cầu cảng mua hộ dụng cụ thì phải trả chi phí đó.
b) Khâu vá, sửa
chữa bao bì đối với hàng nguy hiểm, độc hại mức cước tăng theo như quy định ở
điều 22.
c) Khâu vá, sửa
chữa bao bì xong, lại phải vác xa quá 25m hoặc xếp cao quá 2m tăng 50% cước.
d) Trường hợp
hàng đóng bánh phải cuốc phá ra mới làm được, hoặc phải chọn, phân loại, kiểm đếm,
đóng bao từ 10kg trở xuống v.v… giá cước thỏa thuận riêng.
Điều 17. - Cước chuyển tải
hàng hóa.
a) Hàng sang
mạn tại các khu vực thuộc cảng, ngoài tiền cước xếp dỡ, tàu còn phải trả tiền
cước chuyển tải. Tiền cước chuyển tải tính theo số lượng tấn hàng chuyển tải và
theo cự ly chuyển tải.
Biểu
cước chuyển tải
Loại
hàng
|
Cước
chuyển tải một tấn hàng
|
Cự
ly dưới 3 hải lý
|
Từ
3 đến 10 hải lý
|
Từ
trên 10 hải lý đến 40 hải lý
|
- Hàng rời,
hành động bao
- Các loại
hàng khác
|
6đ
18đ
|
12đ
26đ
|
18đ
38đ
|
b) Tăng 50%
cước chuyển tải đối với các loại hàng quá dài, quá khổ, quá nặng.
Chuyển tải những
loại hàng nguy hiểm, độc hại cước chuyển tải tính năng theo như quy định ở điều
22.
Điều 18. – Giá cung cấp nước ngọt.
Nước ngọt
cung cấp tính theo m3, mức tối thiểu được tính một lần cung cấp nước
ngọt cho một tàu là 50m3.
- Cung cấp nước
ngọt tại vòi ở cầu cảng là 2đ/1m3;
- Cung cấp nước
ngọt tại khu vực cầu cảng do sà lan chở đến là 5đ/1m3;
- Cung cấp nước
ngọt ngoài khu vực cầu cảng do sà lan chở đến là 10đ/1m3.
Chương 3:
CÁC LOẠI TẠP PHÍ
Điều 19. - Tiền thuê công
nhân.
a)
Tiền thuê công nhân kỹ thuật và chuyên nghiệp: 2,50đ/một người/giờ.
- Công nhân,
nhân viên tạp dịch 2đ/một người/giờ.
- Thợ lặn
100đ/một người/giờ.
b) Tăng 30%
giá thuê ngày chủ nhật, ngày lễ, ban đêm.
c) Muốn thuê
công nhân của cảng, tàu phải có giấy yêu cầu trước 12 tiếng đồng hồ, nếu yêu cầu
đột xuất, được cảng chấp thuận thì tàu phải trả thêm 30% trên tiền thuê
công nhân.
d) Tàu muốn hủy
bỏ yêu cầu thuê công nhân của cảng phải báo cho cảng biết trước 6 tiếng đồng hồ.
Nếu tàu để quá thời hạn này, tàu phải trả tiền chờ đợi cho số công nhân đã yêu
cầu. Công nhân chờ đợi dưới 2 giờ phải trả 4 giờ, trên 2 giờ phải trả tiền chờ
đợi như một ca làm việc của cảng.
Tiền chờ đợi
của công nhân tính bằng 2/3 (hai phần ba) tiền cho thuê giờ đã quy định ở điểm
a, b, c điều này.
e) Thuê công
nhân làm những công việc trực tiếp các loại hàng nguy hiểm, độc hại, tiền thuê
công nhân tăng theo quy định ở điều 22.
Điều 20. - Tiền thuê phương tiện
thiết bị.
a) Thuê tàu
lai, tàu kéo một mã lực, mỗi giờ 1,20đ;
b) Thuê sà
lan (không kể máy và tàu kéo) mỗi tấn trọng tải theo đăng ký phương tiện là
4,20đ/1 ngày;
c) Thuê các
loại cần trục (tính theo cái/giờ):
Cần trục nổi
(không kể tàu lai dắt):
- Loại có sức
cẩu dưới 50T là 230đ;
- Loại có sức
cẩu 50T đến 100T là 350đ.
Cần trục trên
bờ
- Loại có sức
cẩu dưới 5T là 46đ;
- Loại có sức
cầu từ 5T đến 10T là 90đ;
- Loại có sức
cẩu trên 10T đến 25T là 120đ.
d) Thuê các
phương tiện khác
- Ca nô:
100đ/giờ;
- Ôtô vận tải
mỗi giờ 15đ/1 tấn theo đăng ký của xe;
- Rơ moóc
(không kể đầu máy kéo) mỗi giờ 5đ/1 tấn theo đăng ký của rơ moóc;
- Đầu máy kéo
60đ/1 giờ.
e) Giá cho
thuê nói trên chưa tính đến việc sử dụng công nhân, nếu dùng công nhân của cảng
phải cộng thêm tiền thuê công nhân.
g) Tàu muốn
thuê phương tiện thiết bị của cảng, tàu phải có giấy yêu cầu trước 16 tiếng đồng
hồ. Nếu yêu cầu đột xuất được cảng chấp thuận thì tàu phải trả thêm 30% trên tiền
thuê phương tiện thiết bị.
h) Tàu muốn hủy
bỏ yêu cầu thuê phương tiện thiết bị của cảng, phải báo cho cảng biết trước 8
tiếng đồng hồ. Nếu tàu để quá thời hạn này; tàu phải trả tiền chờ đợi cho số
phương tiện thiết bị và công nhân (nếu có). Chờ đợi dưới 2 giờ phải trả 4 giờ,
trên 3 giờ phải trả tiền chờ đợi cho một ca làm việc của cảng.
Giá tiền chờ
đợi của thiết bị, phương tiện và công nhân (nếu có) tính bằng 2/3 (hai phần ba)
giá tiền cho thuê giờ đã quy định ở điều 19 và 20.
Điều 21. – Cách tính thời
gian cho thuê các loại phương tiện, thiết bị và công nhân.
Thời gian cho
thuê các loại phương tiện, thiết bị và công nhân của cảng đều được kể từ lúc rời
vị trí xuất phát đến lúc trở về căn cứ.
Trường hợp
làm xong công việc không trở về căn cứ mà tiếp tục đi làm công tác theo yêu cầu
khác thì thời gian tính từ lúc rời vị trí xuất phát đến lúc làm xong công việc.
Điều 22. – Phân chia loại hàng
nguy hiểm, độc hại và quy định mức tăng tỷ lệ cước.
a) Phân chia
nhóm hàng nguy hiểm, độc hại.
Nhóm A: Gồm
các chất phóng xạ, dễ nổ, dễ cháy, các loại hóa chất như Nitratnatri, Mêtan,
Kali, bột Manhê, Sút, Nitrô, Senlulô và các sản phẩm của nó.
Nhóm B: Gồm
các chất độc và dễ cháy khác như xăng, dầu, cồn, ête, amôniác, vôi, bột ớt khô,
vải, dầu, giấy dầu, các loại axít, khí nén, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc trừ
sâu, đất đèn, than luyện, than dầu.
Nhóm C: Gồm
các chất bụi, bẩn, hôi hám, như dầu long não, băng phiến, xi măng, phân bón,
than, quặng, mắm tôm, nước mắm, da thú sống, xương súc vật các loại, tôm, cá mực
ướp muối và các loại độc hại nguy hiểm khác chưa có tên trong nhóm A, nhóm B.
b) Quy định mức
tăng tỷ lệ cước.
- Hàng thuộc
nhóm A tăng 100%;
- Hàng thuộc
nhóm B tăng 50%;
- Hàng thuộc
nhóm C tăng 30%.
Điều 23. – Ngoài các
khoản cước phí, phụ phí đã quy định trong bảng thể lệ này, nếu tàu còn yêu cầu
cảng làm các công việc khác mà chưa có giá thì hai bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng.