BỘ CÔNG AN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số 45/2007/QĐ-BCA
(V24)
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Nghị định
số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tố
chức, hoạt động của Thanh tra Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy trình một cuộc thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân
dân".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các đồng chí Tổng
cục trưởng, Tư lệnh Cảnh vệ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
|
BỘ CÔNG AN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY TRÌNH
MỘT
CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-BCA (V24) ngày 17 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm
và phạm vi điều chỉnh
1. Thanh tra chuyên ngành của lực lượng Công an nhân dân
(CAND) là thanh tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội (ANTT) của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình một cuộc thanh tra chuyên ngành của lực lượng
CAND là quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiến hành một cuộc thanh tra
chuyên ngành do lực lượng Thanh tra Công an nhân dân tổ chức thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc
tiến hành
Cuộc thanh tra chuyên ngành chỉ tiến hành khi có quyết định
và kế hoạch thanh tra đã được cấp có thẩm quyền trong lực lượng CAND ký, phê
duyệt và kết thúc khi kết luận thanh tra đã được người ra quyết định thanh tra
ký và gửi tới đối tượng thanh tra.
Điều 3. Trách nhiệm
thực hiện
Người ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và các
thành viên Đoàn thanh tra khi tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành phải thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về thanh tra và trình tự, thủ tục, thẩm
quyền được quy định trong Quy trình này.
Điều 4. Thời hạn
cuộc thanh tra
Thời hạn tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành không quá
30 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra
tại nơi được thanh tra (không kể ngày lễ, ngày nghỉ); trường hợp cần thiết, người
ra quyết định thanh tra có thế ra quyết định bằng văn bản gia hạn một lần,
nhưng không quá 30 ngày.
Điều 5. Xử lý vi
phạm
Mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn
cho hoạt động của Đoàn thanh tra, trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái
các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của quy trình này thì phải
đình chỉ ngay, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 2
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt và ra quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
a) Bộ trưởng ra quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch
thanh tra chuyên ngành hàng năm trong phạm vi toàn quốc do Chánh Thanh tra Bộ
trình và ký quyết định thanh tra chuyên ngành với từng cuộc thanh tra cụ thế
thuộc quyền quản lý nhà nước về ANTT của Bộ Công an đối với một hoặc một số cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi cần thiết;
b) Chánh Thanh tra Bộ Công an ký quyết định thanh tra chuyên
ngành đối với một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc
theo chương trình, kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt;
c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng năm trong phạm vi
quản lý của Công an tỉnh, thành phố do Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố
trình và ký quyết định thanh tra chuyên ngành với từng cuộc thanh tra cụ thể đối
với một hoặc một số ban, ngành, tổ chức và cá nhân trong tỉnh, thành phố thuộc
quyền quản lý nhà nước về ANTT của Công an tỉnh, thành phố khi cần thiết;
d) Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ký quyết định thanh tra chuyên ngành đối với một hoặc một số cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong tỉnh, thành phố theo chương trình, kế hoạch đã được Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố phê duyệt.
2. Thanh tra đột xuất
a) Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất
của Chánh Thanh tra Bộ về việc thanh tra chuyên ngành đột xuất, Bộ trưởng phê duyệt
và ký quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu
hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
ANTT thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an hoặc theo yêu cầu giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà
không giao cho Chánh Thanh tra Bộ;
b) Chánh Thanh tra Bộ tổ chức thực hiện sự phê duyệt của Bộ
trưởng về báo cáo đề xuất thanh tra chuyên ngành đột xuất; ký quyết định thanh
tra chuyên ngành đột xuất khi được Bộ trưởng giao hoặc phát hiện việc vi phạm
pháp luật về ANTT thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an cần phải kịp thời
ngăn chặn đồng thời báo cáo ngay với Bộ trưởng trong phạm vi 24 giờ kể từ khi
ký quyết định thanh tra;
c) Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất
của Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố về thanh tra chuyên ngành, đột xuất,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt báo cáo, đề xuất
và ký quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Công an, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong tỉnh, thành phố có dấu hiệu vi phạm pháp luật về ANTT thuộc phạm
vi quản lý hoặc theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của Công an tỉnh, thành phố;
d) Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện sự phê duyệt của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trong
báo cáo đề xuất thanh tra chuyên ngành đột xuất; ký quyết định thanh tra chuyên
ngành đột xuất khi được Giám đốc Công an tỉnh, thành phố giao hoặc phát hiện thấy
có vi phạm pháp luật về ANTT thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố cần phải kịp thời ngăn chặn đồng thời phải báo cáo ngay với
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trong phạm vi 24 giờ kể từ khi ký quyết định
thanh tra
.
Điều 7. Quyết định
thanh tra
Quyết định thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung:
1. Căn cứ để ra quyết định thanh tra:
a) Luật Thanh tra;
b) Văn bản pháp luật quy định thẩm quyền quản lý nhà nước của
Bộ Công an có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra;
c) Văn bản quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức của đơn vị của người ký quyết định thanh tra,
d) Chương trình, kế hoạch thanh tra được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu là thanh tra theo chương trình, kế hoạch hàng năm) hoặc căn cứ
vào sự phê duyệt, chỉ đạo của cấp có thấm quyền; những chứng cứ chứng minh dấu
hiệu vi phạm pháp luật về ANTT thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an
cần phải được ngăn chặn kịp thời (nếu là thanh tra chuyên ngành đột xuất).
2. Đối tượng, nội dung, phạm vi và Đoàn thanh tra:
a) Quyết định thanh tra phải nêu rõ nội dung, địa điểm, đối
tượng, lĩnh vực, thời gian tiến hành thanh tra;
b) Quyết định thanh tra phải nêu rõ việc thành lập Đoàn
thanh tra gồm các thành viên: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu có) và các
thành viên (ghi rõ cấp bậc, họ tên, chức vụ, chức danh công tác)
3. Quyền hạn, nhiệm vụ và thời gian tiến hành thanh tra của
Đoàn thanh tra.
4. Trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ký, Quyết định thanh tra phải
được gửi cho đối tượng thanh tra (theo số và dấu công văn chuyển đi), trừ trường
hợp thanh tra đột xuất
Điều 8. Kế hoạch
thanh tra
1. Trong phạm vi 3 ngày kể từ ngày quyết định thanh tra được
ký, Trưởng đoàn thanh tra phải xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết
định thanh tra phê duyệt để thực hiện.
2. Nội dung kế hoạch thanh tra gồm:
a) Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra;
b) Nội dung cụ thể của cuộc thanh tra (phải căn cứ vào nội
dung, đối tượng, phạm vi thanh tra nêu trong quyết định thanh tra và những quy
định cụ thể của văn bản pháp luật chuyên ngành về ANTT để cụ thể hóa nội dung
thực hiện).
c) Phạm vi và phương pháp tiến hành
- Phạm vi thanh tra: Phải xác định rõ đối tượng, lĩnh vực và
mốc thời gian tiến hành thanh tra;
- Phương pháp tiến hành: Dự kiến áp dụng các biện pháp xử lý
trong quá trình thanh tra và các bước tiến hành cụ thể;
Dự kiến các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật, công nghệ thông
tin, chuyên gia... cần sử dụng trong quá trình thanh tra và cách thức cung ứng,
thuê, mượn;
Dự trù kinh phí và nguồn kinh phí phục vụ cuộc thanh tra.
Điều 9. Xây dựng
đề cương hướng dẫn báo cáo cho đối tượng thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra phải căn cứ vào quyết định và kế hoạch
thanh tra đế xây dựng đề cương hướng dẫn báo cáo cho đối tượng thanh tra chuẩn
bị văn bản báo cáo Đoàn thanh tra. Đề cương hướng dẫn báo cáo phải gửi đồng thời
với quyết định thanh tra tới đối tượng thanh tra.
2. Nội dung đề cương gồm:
a) Tình hình, đặc điểm đặc trưng của đối tượng thanh tra có
liên quan trực tiếp đến các nội dung thanh tra;
b) Thực trạng về việc chấp hành pháp luật theo trình tự nội
dung thanh tra nêu trong kế hoạch thanh tra;
Mỗi nội dung báo cáo phải nêu được những việc đã làm được,
làm tốt và những mặt tồn tại, khuyết điểm, sai phạm (nếu có) và phải có số liệu
cụ thể chứng minh (những nội dung có liên quan tới nhiều số liệu, nhiều mục cụ
thể cần phải có mẫu bảng thống kê kèm theo);
c) Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết điểm và những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình chấp hành pháp luật:
- Nguyên nhân những tồn tại, khuyết điểm: Cần hướng dẫn đối
tượng thanh tra tự rút ra nguyên nhân khách quan và chủ quan trực tiếp dẫn đến
tồn tại, khuyết điểm đã đánh giá ở phần trên.
- Những khó khăn vướng mắc trong quá trình chấp hành pháp luật
của cá nhân và đơn vị: Khó khăn, vướng mắc trong cơ chế quản lý chỉ đạo và tổ
chức thực hiện; sự chồng chéo, quy định không rõ, không cụ thể, mâu thuẫn giữa
những văn bản pháp luật cùng quy định về một vấn đề; sự không phù hợp với quy luật
khách quan và sự tiến bộ xã hội;
d) Đề xuất, kiến nghị: Trên cơ sở thực tế và những tồn tại,
vướng mắc để hướng dẫn đối tượng được thanh tra đề xuất, kiến nghị với ai, cấp
nào để mang lại hiệu quả trong việc chấp hành quy định của pháp luật, để pháp luật
thực sự được đưa vào cuộc sống và phát huy tác dụng trong công tác bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội .
Điều 10. Họp và
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn, hoặc tổ, nhóm thanh tra
1. Chậm nhất 10 ngày sau khi có quyết định và kế hoạch thanh
tra đã được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành phải triệu tập các
thành viên đoàn thanh tra để phổ biến quyết định, kế hoạch, bàn biện pháp tổ chức
thực hiện cụ thể và phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng thành viên. Cuộc họp
phải được ghi thành biên bản đế lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
2. Chậm nhất 2 ngày sau khi nhận nhiệm vụ, các thành viên
Đoàn thanh tra phải lập kế hoạch thực hiện trình Trưởng đoàn thanh tra duyệt
trước khi thực hiện, kế hoạch phải thể hiện được các nội dung:
- Nhiệm vụ cụ thể được giao;
- Biện pháp thực hiện;
- Phương tiện kỹ thuật cần sử dụng;
- Thời gian thực hiện.
Điều 11. Công bố
quyết định thanh tra
1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày quyết định thanh tra được
ký, Trưởng đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định thanh tra với đối tượng
thanh tra.
2. Thành phần dự buổi công bố quyết định thanh tra do Trưởng
đoàn thanh tra quyết định và thông báo trước ít nhất 2 ngày (trừ thanh tra đột
xuất) cho Thủ trưởng đối tượng thanh tra và đối tượng thanh tra để triệu tập, tối
thiểu phải có các thành phần:
- Các thành viên Đoàn thanh tra theo quyết định thanh tra,
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng
thanh tra;
- Đại diện lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng thanh
tra.
- Nội dung buổi công bố quyết định thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh tra đọc toàn văn quyết định thanh tra,
quán triệt mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền và trách nhiệm của Đoàn thanh tra, của đối tượng thanh tra theo quy
định của Luật thanh tra và thông báo nội dung, phương pháp tiến hành thanh tra,
dự kiến lịch trình thanh tra cụ thể;
- Đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra hoặc đối tượng
thanh tra đọc báo cáo kết quả việc thực hiện pháp luật theo đề cương đã gửi trước
cho đối tượng thanh tra và gửi báo cáo bằng văn bản cho Trưởng đoàn thanh tra;
- Các thành viên dự họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để
thống nhất phối hợp thực hiện quyết định thanh tra.
3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành ít
nhất 2 biên bản có chữ ký của đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra và Trưởng
đoàn thanh tra, đơn vị được thanh tra giữ 1 bản và 1 bản lưu hồ sơ cuộc thanh
tra.
Điều 12. Tiến
hành cuộc thanh tra
1. Sau khi công bố quyết định thanh tra, căn cứ vào kế hoạch
thanh tra đã được duyệt, Đoàn thanh tra tiến hành:
a) Nghe đại diện lãnh đạo ở từng cơ sở được thanh tra báo
cáo (báo cáo bằng văn bản gửi Đoàn thanh tra) về từng nội dung thanh tra;
b) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan;
c) Tổ chức xác minh làm rõ, thu thập tài liệu, chứng cứ có
liên quan;
d) Làm việc với người biết việc, người trực tiếp thụ lý (phải
lập biên bản buổi làm việc),
e) Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
f) Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý hành chính
theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có).
2. Mỗi thành viên Đoàn thanh tra sau khi hoàn thành nhiệm vụ
được giao phải báo cáo kết quả bằng văn bản với Trưởng đoàn về các tài liệu, chứng
cứ thu thập được trong quá trình thanh tra.
Văn bản báo cáo phải có nội dung:
- Nhiệm vụ được giao;
- Đã tiến hành thanh tra vào thời gian nào, tiến hành như thế
nào (ghi rõ đã nghiên cứu, xem xét hồ sơ, tài liệu gì, làm việc với ai, ở đâu),
- Kết quả thanh tra (thực trạng thực hiện của đối tượng
thanh tra và đánh giá ưu, nhược điểm, sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của
đơn vị, cá nhân liên đới);
- Đề xuất biện pháp tiếp theo.
3. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn ghi tại Điều 49, 50 Luật Thanh tra và
báo cáo đề xuất với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp được quy định từ Điều 27 đến Điều 33 Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, khi cần thiết
người có thẩm quyền xử lý phải xem xét quyết định trong phạm vi chậm nhất 2
ngày kể từ khi nhận được báo cáo đề xuất.
4. Khi kết thúc thanh tra tại mỗi cơ quan, đơn vị thuộc đối
tượng thanh tra phải có biên bản ghi nhận kết quả thanh tra để thông qua trong
cuộc họp giữa Đoàn thanh tra với lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân đối tượng
được thanh tra. Biên bản được lập ít nhất thành 2 bản do đại diện Đoàn thanh
tra và thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân đối tượng được thanh tra ký để mỗi bên giữ
1 bản. Biên bản ghi nhận kết quả thanh tra phải thể hiện được những nội dung:
- Địa điểm, thời gian thanh tra;
- Thành phần tham gia làm việc (các thành viên Đoàn Thanh
tra và đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra);
- Nội dung và thực trạng việc chấp hành pháp luật của đối tượng
thanh tra,
- Nhận xét ưu, khuyết điểm và kiến nghị cụ thể đối với đối
tượng thanh tra.
Điều 13. Xử lý
các trường hợp đột xuất trong quá trình thanh tra
1. Trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra
a) Khi có yêu cầu cấp thiết hoặc phát hiện có tình tiết mới
phải thay đổi hoặc bổ sung nội dung thanh tra, thành viên đoàn thanh tra hoặc
gia hạn thời gian thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo đề
xuất lên người ra quyết định thanh tra quyết định và chỉ được thực hiện khi có
quyết định bằng văn bản của người ra quyết định thanh tra;
b) Khi phát hiện thấy đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hình sự, Trưởng đoàn thanh tra phải củng cố hồ sơ để báo cáo, đề xuất
bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra, chuyển hồ sơ cho cơ quan Điều
tra hoặc Viện kiểm sát thụ lý theo thẩm quyền và chỉ được chuyển hồ sơ khi có
quyết định bằng văn bản của người ra quyết định thanh tra và chấp hành sự chỉ đạo
của người ra quyết định thanh tra.
2. Trách nhiệm của thành viên Đoàn thanh tra
Khi phát hiện thấy đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm cần
xử lý ngay hoặc những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì thành viên Đoàn thanh tra phải
báo cáo bằng văn bản với Trưởng Đoàn thanh tra để xem xét quyết định.
3. Trong phạm vi 3 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất,
người ra quyết định thanh tra phải ra quyết định chuyển hồ sơ nếu có đủ chứng cứ
chứng minh đối tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự hoặc trả lời
bằng văn bản cho người đề xuất việc không chuyển hồ sơ nếu thấy không đủ căn cứ
khẳng định đối tượng thanh tra vi phạm pháp luật hình sự để lưu hồ sơ cuộc
thanh tra.
4. Trong phạm vi 2 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Trưởng
đoàn thanh tra phải chuyển hồ sơ tới cơ quan điều tra hoặc VKS để thụ lý và
theo dõi việc giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình thanh tra khi cần thiết Trưởng đoàn thanh
tra có thể tổ chức họp đoàn thanh tra, nội dung cuộc họp phải được ghi thành
biên bản để lưu hồ sơ.
Điều 14. Báo cáo
kết quả thanh tra
1. Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải dự thảo xong báo cáo kết quả thanh tra để thông qua
Đoàn thanh tra, trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng Đoàn thanh tra và
các thành viên Đoàn thanh tra thì phải nêu rõ. Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung kết quả
thanh tra và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, báo cáo kết
quả thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra ký phải được gửi tới người ra quyết định
thanh tra.
2. Báo cáo phải có các nội dung được quy định tại Điều 41 Luật Thanh tra.
3. Trong trường hợp Trưởng đoàn thanh tra không phải là Chánh
Thanh tra cùng cấp hoặc người ra quyết định thanh tra không phải là Chánh Thanh
tra thì báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho Chánh Thanh tra cùng cấp 1 bản.
Điều 15. Kết luận
thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra phải dự thảo kết luận thanh tra để trình
người ra quyết định thanh tra cùng với báo cáo kết quả thanh tra.
2. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định
thanh tra sẽ ra kết luận thanh tra trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra.
Nếu thấy cần phải làm rõ những vấn đề cần thiết thì người ra
quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra báo cáo hoặc yêu cầu đối tượng
thanh tra giải trình trước khi ký kết luận thanh tra.
Dự thảo kết luận thanh tra có thể gửi hoặc tổ chức cho đối
tượng thanh tra xem, giải trình trước khi ký nếu thấy cần thiết và do người ra
quyết định thanh tra quyết định (không bắt buộc).
3. Kết luận thanh tra phải có các nội dung được quy định tại
Điều 43 Luật Thanh tra.
4. Kết luận thanh tra được gửi tới đối tượng thanh tra và nếu
kết luận thanh tra do lãnh đạo Bộ ký thì gửi cho Chánh Thanh tra Bộ một bản.
5. Kết luận thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ ký thì gửi cho đối
tượng thanh tra 1 bản, báo cáo lãnh đạo Bộ 1 bản và gửi cho Tổng cục trưởng Tổng
cục hoặc Vụ trưởng, Cục trưởng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về lĩnh vực an
ninh hoặc trật tự mà cuộc thanh tra đã tiến hành 1 bản.
6. Kết luận thanh tra do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố ký
thì gửi cho đối tượng thanh tra 1 bản, báo cáo Bộ 1 bản (qua V24) và gửi cho
Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành phố cùng cấp 1 bản.
7. Kết luận thanh tra do Chánh Thanh tra Công an tỉnh, thành
phố ký thì gửi cho đối tượng thanh tra 1 bản, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
1 bản và Chánh Thanh tra Bộ 1 bản.
8. Xét thấy cần thiết thì có thể tổ chức công bố kết luận
thanh tra do người ký kết luận thanh tra tổ chức thực hiện. Trường hợp người ký
quyết định thanh tra không thể có mặt thì ủy quyền cho Trưởng Đoàn thanh tra
công bố kết luận. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản.
9. Việc công bố kết luận thanh tra phải được lập thành biên
bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra và giao cho đối tượng thanh tra 1 bản.
Điều 16. Lập hồ
sơ và chuyển giao cho đơn vị quản lý
1. Các hoạt động thanh tra được ghi nhận bằng văn bản theo mẫu
quy định.
2. Mỗi cuộc thanh tra phải lập thành một hồ sơ theo quy định
tại Thông tư sô 20/2004/TT-BCA(V24) ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công an do
Thủ trưởng cơ quan Thanh tra quản lý trực tiếp, Trưởng Đoàn thanh tra quyết định.
3. Tất cả các tài liệu liên quan tới hoạt động của Đoàn
thanh tra và từng thành viên trong suốt quá trình thanh tra từ khi có quyết định
đến khi công bố kết luận thanh tra phải được lưu giữ trong hồ sơ và sắp xếp
theo quy định.
4. Sau khi hoàn tất hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
làm thủ tục bàn giao hồ sơ cho cơ quan thanh tra nơi quản lý để theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kiến nghị thanh tra, cụ thể là:
- Nếu Đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ thì giao cho Phòng
thanh tra chuyên ngành (Phòng 5), Thanh tra Bộ.
- Nếu Đoàn thanh tra chuyên ngành của Công an tỉnh, thành phố
thì giao cho Tổ thanh tra chuyên đề của Thanh tra Công an tỉnh, thành phố quản
lý.
5. Việc bàn giao phải lập thành 2 biên bản mỗi bên giữ 1 bản.
Khi bàn giao xong hồ sơ cho cơ quan thanh tra quản lý thì
Đoàn thanh tra tự giải tán.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy trình này trong toàn lực
lượng CAND. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, Công an các đơn vị, địa
phương báo cáo về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ) để được hướng dẫn, bổ sung kịp
thời.