|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
115/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
01/08/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
115/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 115/2001/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 8
NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT
LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại các tờ trình số 05/TTr-BXD ngày 11 tháng 01
năm 2000 và số 2346/BXD-VLXD ngày 20 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 512 BKH/CN ngày 31
tháng 01 năm 2001 và ý kiến của các Bộ liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến
năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2. Quan điểm
quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến
năm 2010:
Về công nghệ: Cần kết hợp và
nhanh chóng tiếp thu công nghệ, thiết bị tiên tiến của thế giới với công nghệ,
thiết bị sản xuất trong nước để sớm có được nền công nghệ hiện đại, tự động hóa
ở mức ngày càng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và quốc tế; sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và
thế giới.
Về quy mô và công suất: lựa chọn
quy mô sản xuất phù hợp, kết hợp giữa quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó phát huy
tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, đồng bộ hóa để
tận dụng những thế mạnh tại chỗ về nguyên vật liệu, thị trường, nhân lực, nhất
là đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.
Về huy động nguồn vốn đầu tư: đa
dạng hóa về hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhằm huy
động vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
Về quản lý đầu tư: quản lý và thực
hiện đầu tư phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo quy hoạch, phương thức
và hình thức đầu tư phù hợp với đặc điểm địa phương, lĩnh vực kinh tế và loại
hình dự án.
Kết hợp hài hoà, đồng bộ giữa sản
xuất và tiêu thụ với các ngành kinh tế khác, như: giao thông vận tải, cung ứng
vật tư kỹ thuật, xây dựng hạ tầng, để hỗ trợ cho nhu cầu phát triển ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng trong nước. Đồng thời khai thác tối đa năng lực
của các ngành liên quan như: cơ khí; luyện kim; tin học; tự động hóa để nghiên
cứu thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ và phụ tùng cho ngành công nghiệp vật
liệu xây dựng thay thế nhập khẩu.
Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên trong nước, bảo vệ
môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an ninh, quốc
phòng.
3. Định hướng
các chỉ tiêu quy hoạch (Phụ lục I, II, III):
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
cần tiếp tục đầu tư phát triển một số loại vật liệu cơ bản như: xi măng, vật liệu
xây, vật liệu lợp, vật liệu ốp lát, đá xây dựng, sứ vệ sinh, thuỷ tinh xây dựng,
cát xây dựng, vật liệu chịu lửa, vôi, sơn, đồng thời chú trọng nghiên cứu phát
triển các loại vật liệu mới phục vụ công nghiệp xây dựng và nhu cầu xã hội. Định
hướng một số loại vật liệu cụ thể như sau:
a) Xi măng:
Tiếp tục thực hiện theo Quyết định
số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010. Trong quá trình thực hiện
một số chỉ tiêu tổng hợp của ngành, Thủ tướng Chính phủ sẽ có những quyết định
cụ thể để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình.
Từ năm 2003, các dự án đầu tư xi
măng liên doanh với nước ngoài phải thực hiện xuất khẩu xi măng đúng tỷ lệ đã
cam kết trong hợp đồng liên doanh và quy định trong giấy phép đầu tư. Từ năm
2004, chỉ tiêu xuất khẩu xi măng (không kể các dự án liên doanh với nước ngoài)
phải đạt từ 1 triệu tấn/năm trở lên.
b) Vật liệu xây:
Tổ chức lại sản xuất kinh doanh
vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối đa sử dụng đất canh tác
và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường tại
các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn. Từng bước phát triển sản phẩm
gạch không nung ở những vùng không có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản
xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ở ven các đô thị trước năm 2005, ở các
vùng khác trước năm 2010.
Tiếp tục hoàn thiện công nghệ và
ổn định sản xuất cho các cơ sở gạch tuy nen hiện có.
Đầu tư xây dựng thêm một số dây
chuyền gạch tuy nen quy mô nhỏ với công suất 7 hoặc 10 triệu viên/năm bằng thiết
bị chế tạo trong nước.
c) Vật liệu lợp:
Phát triển và ổn định sản xuất
các loại vật liệu lợp kim loại và phi kim loại. Cần lưu ý đến việc đầu tư phát
triển ngói không nung tại những vùng không có đất sét tốt như vùng núi phía Bắc,
Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
cần có kế hoạch nghiên cứu và sử dụng vật liệu thay thế cho amiăng trong sản xuất
tấm lợp. Kiểm tra nghiêm ngặt các cơ sở sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng hiện có
theo tiêu chuẩn môi trường và y tế, không tăng sản lượng và không đầu tư mới cơ
sở sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng. Từ năm 2004, không được sử dụng vật liệu
amiăng trong sản xuất tấm lợp.
d) Gạch ốp lát:
Phát triển đa dạng các chủng loại
gạch lát trong đó chú trọng các loại có kích thước lớn, các loại gạch ốp phù hợp
với khí hậu Việt Nam và các loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất
khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm.
Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng
cao trình độ cơ giới, tự động hóa trong các dây chuyền sản xuất hiện có.
Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu
men và màu cho gạch ốp lát và sứ vệ sinh thay thế nhập khẩu. Phát triển công
nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh.
đ) Sứ vệ sinh:
Đồng bộ hóa về sản lượng và chất
lượng phụ kiện với sản phẩm sứ vệ sinh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm.
Đầu tư thêm cơ sở sản xuất sứ vệ
sinh có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng khả năng xuất khẩu.
e) Thủy tinh xây dựng:
Triển khai đầu tư các cơ sở sản
xuất kính có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất klhẩu.
Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005,
tối thiểu đạt 30% sản lượng sản xuất/năm kể cả các dự án đầu tư liên doanh với
nước ngoài.
Triển khai nghiên cứu và sản xuất
các sản phẩm thủy tinh xây dựng khác: bông sợi khoáng, bông sợi thủy tinh, vật
liệu compozit.
g) Vật liệu chịu lửa:
Đầu tư chiều sâu một số cơ sở sản
xuất hiện có để nâng công suất, chất lượng sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu.
Đầu tư thêm một số dây chuyền sản
xuất để có được tổng công suất 115.500 tấn/năm gạch chịu lửa các loại vào năm
2010.
h) Đá xây dựng:
Tiếp tục mở rộng và xây dựng mới
các cơ sở khai thác đá xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước, đặc biệt
phải đảm bảo nhu cầu đá cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các cơ sở sản xuất
đá xây dựng phải đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, cảnh
quan du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, từng bước hiện đại hóa công nghiệp sản
xuất đá xây dựng.
i) Cát xây dựng:
Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở
khai thác cát trong và ngoài quốc doanh trên cơ sở phân vùng khai thác hợp lý để
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các công trình thủy lợi, dòng chảy của các sông.
Tổ chức các khu chứa cát tập
trung và có kế hoạch cung ứng cát hoặc vật liệu thay thế cát ở những vùng Tây
Nguyên, Tây Bắc và Đông Bắc.
k) Các chủng loại vật liệu xây dựng
khác:
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
cần nghiên cứu đầu tư những loại vật liệu xây dựng mới, như: các loại ván nhân
tạo; vật liệu compozit; vật liệu thủy tinh; các loại sơn chống thấm và mốc; các
loại sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng những cốt liệu nhẹ, không ngấm nước, chịu
mặn, tuổi thọ cao; sản xuất xi măng mác PC50, PC60; phụ gia cho bê tông; vật liệu
để xử lý nền đất yếu như: bấc thấm, vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật, phụ
gia cố kết đất và các loại vật liệu đặc chủng khác.
(Danh mục phát triển các chủng
loại vật liệu xây dựng, giá trị tổng sản lượng, nhu cầu nguyên nhiên liệu, lao
động và vốn đầu tư của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ghi trong Phụ lục I,
II, III kèm theo).
Điều 2.
Biện pháp thực hiện:
1. Bộ Xây dựng phối hợp với các
Bộ có liên quan và các địa phương lập Quy hoạch phát triển cho từng chủng loại
vật liệu xây dựng đến năm 2010 theo vùng và lãnh thổ phù hợp với Quy hoạch tổng
thể.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho
đơn vị tham gia chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư nguyên liệu cho ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam, trước mắt là ngành công nghiệp xi măng, gạch
ốp lát, sứ vệ sinh.
2. Bộ Thương mại
phối hợp với các Bộ liên quan, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phi thuế quan
để bảo hộ sản xuất trong nước sau khi Việt Nam thực hiện cam kết với AFTA. Kiểm
tra nghiêm ngặt việc nhập khẩu vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp, tiến tới
ngừng nhập khẩu vật liệu amiăng cho sản xuất tấm lợp từ năm 2004.
3. Bộ Công nghiệp tiến hành điều
tra, khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng
có độ tin cậy cao để phục vụ kịp thời cho việc lập kế hoạch dài hạn và các đề
án đầu tư xây dựng hàng năm.
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan lập phương án tổ chức nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng và vật tư cung cấp cho ngành công nghiệp vật
liệu xây dựng.
4. Bộ Giao thông vận tải phối hợp
với Bộ Xây dựng lập phương án đầu tư hạ tầng cơ sở cho ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng, như: phương tiện vận tải chuyên dùng và không chuyên dùng, phương tiện
bốc xếp, hệ thống cảng sông và biển, đường sắt và đường bộ cho vận chuyển vật
tư, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Bộ Xây dựng lập chương trình đào tạo công nhân lành nghề, kỹ sư đáp ứng nhu
cầu phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng theo 3 hình thức: đào tạo
mới, đào tạo nâng cao và đào tạo lại.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tìm nguồn vốn đầu tư
cho các dự án của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
7. Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường phối hợp Bộ Xây dựng, lập phương án đẩy mạnh hoạt động
khoa học kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm: tiếp thu
công nghệ kỹ thuật tiên tiến của thế giới và khu vực, nâng cao năng lực nghiên
cứu và tư vấn trong quản lý, điều hành, giám sát xây dựng, chuyển giao công nghệ
và mở rộng thị trường. Ban hành các quy định về công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật,
môi trường để quản lý phát triển ngành.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra các cơ sở sản
xuất tấm lợp, chất lượng sản phẩm tấm lợp có sử dụng vật liệu amiăng theo tinh
thần chỉ cho tiếp tục sản xuất và sản phẩm được lưu thông khi đáp ứng đủ tiêu
chuẩn môi trường và y tế.
Điều 3.
Bộ Xây dựng căn cứ vào mục tiêu, quan điểm và những chỉ tiêu Quy hoạch này,
theo dõi, chỉ đạo thực hiện. Tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện Quy hoạch
và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội cụ thể
của cả nước.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản
trị các Tổng công ty Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC I
NĂNG LỰC SẢN XUẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01tháng 8 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
2000
|
2005
|
2010
|
1
|
Xi măng
|
Triệu
tấn
|
15,73
|
24,00
|
37,00
|
2
|
Vật liệu xây
|
Tỷ
viên
|
8,79
|
10,94
|
13,07
|
3
|
Vật liệu lợp
|
Triệu
m2
|
66,00
|
85,00
|
98,00
|
4
|
Đá xây dựng
|
Triệu
m3
|
20,20
|
25,00
|
30,00
|
5
|
Vật liệu ốp lát
|
Triệu
m2
|
45,00
|
70,00
|
95,00
|
6
|
Sứ vệ sinh
|
Triệu
SP
|
2,30
|
2,90
|
3,50
|
7
|
Kính xây dựng
|
Triệu
m2
|
30,00
|
60,00
|
85,00
|
8
|
Vật liệu chịu lửa
|
1000
tấn
|
41,00
|
61,00
|
82,50
|
9
|
Đá ốp lát
|
Triệu
m2
|
1,26
|
1,50
|
2,00
|
10
|
Cát xây dựng
|
Triệu
m2
|
18,5
|
25,7
|
32,8
|
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC II
GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
2000
|
2005
|
2010
|
|
Tổng số
|
Tỷ
đồng
|
22.569
|
34.013
|
50.730
|
1
|
Xi măng
|
Tỷ
đồng
|
13.118
|
19.492
|
31.595
|
2
|
Vật liệu xây
|
Tỷ
đồng
|
2.000
|
4.070
|
5.588
|
3
|
Vật liệu lợp
|
Tỷ
đồng
|
1.069
|
1.377
|
1.589
|
4
|
Đá xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
1.212
|
1.500
|
1.800
|
5
|
Vật liệu ốp lát
|
Tỷ
đồng
|
2.250
|
3.500
|
4.750
|
6
|
Sứ vệ sinh
|
Tỷ
đồng
|
1.288
|
1.624
|
1.960
|
7
|
Kính xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
885
|
1.800
|
1.960
|
8
|
Vật liệu chịu lửa
|
Tỷ
đồng
|
223
|
258
|
370
|
9
|
Đá ốp lát
|
Tỷ
đồng
|
378
|
450
|
600
|
10
|
Cát xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
146,00
|
250,00
|
448
|
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC III
NHU CẦU VẬT TƯ KỸ THUẬT - LAO ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
2000
|
2005
|
2010
|
1
|
Đá vôi
|
Triệu
tấn
|
20,3
|
31,8
|
44,7
|
2
|
Sét xi măng
|
Triệu
tấn
|
5,5
|
8,6
|
12,0
|
3
|
Sét gạch ngói
|
Triệu
tấn
|
15,91
|
16,79
|
21,16
|
4
|
Sét gốm sứ
|
1000
tấn
|
131,8
|
184,2
|
220,7
|
5
|
Cao lanh
|
1000
tấn
|
568,4
|
811,0
|
968,2
|
6
|
Tràng Thạch
|
1000
tấn
|
168,4
|
242,6
|
298,4
|
7
|
Thạch anh
|
1000
tấn
|
169,5
|
239,0
|
290,0
|
8
|
Quặng sắt
|
Triệu
tấn
|
0,44
|
0,68
|
0,96
|
9
|
Thạch cao
|
Triệu
tấn
|
0,62
|
0,98
|
1,37
|
10
|
Phụ gia xi măng
|
Triệu
tấn
|
2,0
|
3,2
|
4,5
|
11
|
Cát thủy tinh
|
1000
tấn
|
136
|
2,72
|
385
|
12
|
Than
|
Triệu
tấn
|
3,94
|
5,26
|
6,64
|
13
|
Dầu
|
1000
tấn
|
435,1
|
537,1
|
717,3
|
14
|
Điện năng
|
Triệu
Kwh
|
2.207,6
|
3.223,6
|
4.842,1
|
15
|
Lao động tăng thêm
|
Người
|
11.756
|
14.062
|
18.312
|
16
|
Vốn đầu tư 5 năm
|
Tỷ
đồng
|
5.036
|
22.323
|
29.257
|
Quyết định 115/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------
|
No:
115/2001/QD-TTg
|
Hanoi,
August 01, 2001
|
DECISION RATIFYING THE OVERALL PLANNING FOR DEVELOPMENT OF VIETNAM’S
CONSTRUCTION MATERIALS INDUSTRY TILL 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Construction Ministry in Reports No. 05/TTr-BXD of
January 11, 2000 and No. 2346/BXD-VLXD of December 20, 2000;
At the proposal of the Ministry of Planning and Investment in Official Dispatch
No. 512-BKH/CN of January 31, 2001 and proceeding from opinions of the
concerned ministries, DECIDES: Article 1.- To ratify
the overall planning of Vietnam’s construction materials industry till 2010,
with the following principal contents: 1. Objectives: To develop the production of construction
materials in order to fully meet the domestic and export demands. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Regarding technology: To quickly absorb the
world’s advanced technologies and equipment and combine them with the
domestically manufactured technologies and equipment in order to build up as
soon as possible a modern technological foundation, which shall be automated at
a higher and higher level, ensure the Vietnamese and international
environmental standards and be capable of turning out products up to the
international standards and highly competitive on the regional and world
markets. Regarding scale and capacity: To choose suitable
production scales, combine large, medium and small scales, thereby maximizing
the capabilities of the existing construction materials production
establishments, and synchronize their equipment in order to get the best of
local advantages on raw materials and materials, market and manpower,
especially for mountainous and Central Highland provinces. Regarding the mobilization of investment capital
source: To diversify investment forms and economic sectors joining the
investment in order to mobilize investment capital at home and abroad. Regarding investment management: To manage and
make investment in development of the construction materials industry according
to the planning, with investment modes and forms suitable to local
characteristics, economic fields and project types. To harmoniously and synchronously combine the
production and consumption with other economic sectors, such as: communications
and transport, supply of technical supplies, infrastructure construction, ...
in order to support the development demand of the domestic construction
materials industry. And at the same time, to fully tap the capabilities of
relevant branches, such as: mechanical engineering; metallurgy; informatics;
automation, to as to research into the designing and manufacture of
technological equipment and spare parts for the construction materials industry
as import substitutes. The development of construction materials
industry must ensure the economic efficiency, rational use of natural resources
at home, protection of ecological environment, historical-cultural relics, natural
scenery, security and national defense. 3. Orientating the planning objectives (see
Appendices I, II and III): The construction materials industry shall have
to continue investing in the development of a number of basic materials, such
as: cement, building materials, roofing materials, walling and flooring
materials, building stone, porcelain sanitary ware, construction glass,
construction sand, refractory materials, lime, paints, etc., and at the same
time to attach importance to the research into and development of new materials
in service of the construction industry and society’s demand. Orientations set
for a number of particular materials shall be as follows: a/ Cement: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. From the year 2003 onward, the cement
joint-ventures with foreign countries shall have to export cement according to
the percentages already committed in joint venture contracts and stipulated in
investment licenses. From the year 2004 onward, the target of cement export
volume (excluding those turned out by joint ventures with foreign parties)
shall reach one million tons/year or more. b/ Building materials: To reorganize the production of and trading in
hand-made building materials in localities, in order to minimize the use of
cultivable land and construction of manual brick kilns not under the planning,
which cause environmental pollution in suburban areas, cities, provincial towns
and district townships. To step by step develop non-baked bricks in regions where
heating materials are not available, then proceed to do away with the
production of clay bricks baked by manual kilns in suburban areas before 2005
and other regions before 2010. To continue improving technologies and
stabilizing the production of the existing brick tunnel kilns. To invest in the building of several more
small-sized tunnel-kiln brick production chains with an output of 7-10 million
bricks/year and furnished with domestically manufactured equipment. c/ Roofing materials: To develop and stabilize the production of metal
and non-metal roofing materials. To pay attention to the investment in
development of non-baked roofing tiles in regions where high-quality clay is
not available, such as the northern mountainous region, the Central Highlands
and the southern Central Vietnam. The construction materials industry must devise
plans for research into and use of materials as substitutes for asbestos in
production of roofing sheets. To tightly control the existing establishments
producing asbestos roofing sheets according to the environmental and health
standards, not to increase their output and not to make new investment in
establishments producing asbestos roofing sheets. From 2004 onward, not to use
asbestos materials in the roofing sheet production. d/ Walling and flooring tiles: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To invest in the technological renewal in order
to elevate the mechanization and automation level in the existing production
chains. To research into and produce enamel and color materials
for walling and flooring tiles and porcelain sanitaryware as import
substitutes. To develop industry of exploiting and processing raw materials for
production of walling and flooring tiles and porcelain sanitaryware. e/ Porcelain sanitaryware: To match the output and quality of auxiliary
parts with those of porcelain sanitary ware, meeting the domestic and export
demands. The export target set for the period from 2005 onward is at least 20%
of the annual production output. To invest in building more establishments which
produce high-quality porcelain sanitaryware to meet domestic demand and raise
their exportability. f/ Construction glass: To deploy investment in establishments which
produce high-quality glass to meet the domestic and export demands. The export target set for the period from 2005
onward is at least 30% of annual production output, including investment
projects of joint venture with foreign countries. To deploy the research into and production of
other construction glass products: mineral fiber and glass fiber, composite
materials. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To make intensive investment in a number of
existing production establishments to raise their capacity and quality of their
products capable of substituting for imports. To invest in some more production chains to
attain a gross annual output of 115,500 tons of refractory bricks by 2010. h/ Construction stone: To continue expanding the existing construction
stone exploiting establishments and building new ones to meet the domestic construction
demands. Particularly, the stone demand of the Mekong river delta region must
be satisfied. Construction stone producing establishments must ensure the
economical use of natural resources, protection of environment and tourist
sceneries, historical and cultural relics and step-by-step modernization of
construction stone-manufacturing industry. i/ Construction sand: To restructure the State-run and non-State sand
exploiting establishments on the basis of rational exploitation
regionalization, with a view to protecting natural resources, water conservancy
works and rivers’ flows. To organize concentrated sand storing areas and
devise plans for supply of sand or sand substitutes in Central Highlands, the
northwestern and northeastern regions. j/ Other construction materials categories: The construction materials industry must conduct
the research into and investment in new kinds of construction materials, such
as: artificial boards of various kinds; composite materials; glass materials;
water-proof and mold-proof paints of various kinds; construction materials made
of light, impermeable, saline-resistant and durable aggregate; PC50 and PC60
cement; concrete additives; materials for treating weak ground base, such as:
absorbent sponge, geo-technical fabrics and nets, additives for earth cohesion
and other special-type materials. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.-
Implementation measures: 1. The Construction Ministry shall coordinate
with the concerned ministries and localities in working out the development planning
for each category of construction materials till 2010 according to regions and
territories in conformity with the overall planning. It shall study the policy of supporting units
engaged in the manufacture of equipment, spare parts, supplies and raw materials
for Vietnam’s construction materials industry, particularly cement, walling and
flooring tiles and porcelain sanitaryware industries for the immediate future. 2. The Trade Ministry shall coordinate with the
concerned ministries in studying and proposing non-tariff measures for
protection of domestic production after Vietnam fulfills its commitment with
the AFTA, and tightly control the import of asbestos materials for roofing
sheet production, then proceed to stop the import of asbestos materials for
roofing sheet production by 2004. 3. The Industry Ministry shall conduct survey,
exploration and assessment of reserves of raw materials for production of
construction materials with high reliability in timely service of the
elaboration of long-term plan and annual investment and construction projects. The Industry Ministry shall assume the prime
responsibility and coordinate with the Construction Ministry and the concerned
ministries as well as branches in working out plans for organization of
research, designing and manufacture of equipment, spare parts and supplies to
be supplied to the construction materials industry. 4. The Ministry of Communications and Transport
shall coordinate with the Construction Ministry in working out plans for
investment in infrastructure for the construction materials industry, such as:
specialized and non-specialized transport means, loading and unloading means,
riverport and seaport system, railroads and land roads for transport of
supplies and raw materials for production and sale of products. 5. The Ministry of Education and Training shall
coordinate with the Construction Ministry in working out programs for training
of skilled workers and engineers to meet the development demand of the
construction materials industry in three forms of new training, upper-level
training and retraining. 6. The Ministry of Planning and Investment shall
coordinate with the concerned ministries and branches in studying support
policies and seeking investment capital sources for projects of the
construction materials industry. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The Ministry of Science, Technology and
Environment shall coordinate with the Health Ministry and the concerned ministries
and branches in inspecting the establishments producing roofing sheets as well
as the quality of roofing sheet products using asbestos materials, and allow
the continued production and circulation of such products only when they are up
to the environmental and health standards. Article 3.- The
Construction Ministry shall base itself on the objectives, viewpoints and
targets of this planning to monitor and direct the implementation thereof. It
shall organize the periodical assessment of the planning implementation and
propose readjustment of the planning to make it suitable to the specific
economic and social conditions of the whole country. Article 4.- This
Decision takes effect 15 days after its signing. Article 5.- The
ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees
of the provinces and centrally-run cities, the managing boards of the State
corporations and the heads of the concerned agencies shall have to implement
this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung APPENDIX I ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Ordinal
number Construction
materials categories Unit 2000 2005 2010 1 Cement Million tons ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 24.00 37.00 2 Building materials Billion pieces 8.79 10.94 13.07 3 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Million m2 66.00 85.00 98.00 4 Construction stone Million m3 20.20 25.00 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5 Walling and flooring materials Million m2 45.00 70.00 95.00 6 Porcelain sanitary ware Million
products ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.90 3.50 7 Construction glass Million m2 30.00 60.00 85.00 8 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1,000 tons 41.00 61.00 82.50 9 Ashlar stone Million m2 1.26 1.50 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 10 Construction sand Million m3 18.5 25.7 32.8 APPENDIX II THE GROSS OUTPUT
VALUE OF VIETNAM�S CONSTRUCTION MATERIALS INDUSTRY
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 115/2001/QD-TTg of
August 1, 2001) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Construction
materials categories Unit 2000 2005 2010 TOTAL VND billion 22,569 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 50,730 1 Cement VND billion 13,118 19,492 31,595 2 Building materials ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2,000 4,070 5,588 3 Roofing materials VND billion 1,069 1,377 1,589 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Construction stone VND billion 1,212 1,500 1,800 5 Walling and flooring materials VND billion 2,250 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4,750 6 Porcelain sanitary ware VND billion 1,288 1,624 1,960 7 Construction glass ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 885 1,800 1,960 8 Refractory materials VND billion 223 258 370 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Ashlar stone VND billion 378 450 600 10 Construction sand VND billion 146.00 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 448 APPENDIX III THE CONSTRUCTION MATERIALS INDUSTRY�S DEMANDS FOR TECHNICAL
SUPPLIES, LABOR AND INVESTMENT CAPITAL
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 115/2001/QD-TTg of
August 1, 2001) Ordinal
number Construction
materials categories Unit 2000 2005 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1 Limestone Million tons 20.3 31.8 44.7 2 Cement clay Million tons ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 8.6 12.0 3 Brick and roofing tile clay Million tons 15.91 16.79 21.16 4 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1,000 tons 131.8 184.2 220.7 5 Kaolin 1,000 tons 568.4 811.0 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6 Slate 1,000 tons 168.4 242.6 298.4 7 Quartz 1,000 tons ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 239.0 290.0 8 Iron ore Million tons 0.44 0.68 0.96 9 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Million tons 0.62 0.98 1.37 10 Cement additives Million tons 2.0 3.2 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 11 Crystal sand 1,000 tons 136 2.72 385 12 Coal Million tons ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5.26 6.64 13 Oil 1,000 tons 435.1 537.1 717.3 14 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Million kWh 2,207.6 3,223.6 4,842.1 15 Increased labor Laborers 11,756 14,062 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 16 5-year investment capital VND billion 5,036 22,323 29,257
Quyết định 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/08/2001 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
7.689
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|