|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 62/2001/TT-BTC hướng dẫn chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu
Số hiệu:
|
62/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
01/08/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 62/2001/TT-BTC NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ
HƯỚNG DẪN VIỆC CHI TIỀN HOA HỒNG TRONG GIAO DỊCH, MÔI GIỚI XUẤT KHẨU
Thi hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Chính
phủ về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999; để khuyến
khích và đẩy mạnh xuất khẩu, ngày 5 tháng 01 năm 2000 Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 01/2000/TT-BTC hướng dẫn việc chi tiền
hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu;
Để tăng cường khuyến khích và đẩy
mạnh xuất khẩu hơn nữa nhằm tăng thu ngoại tệ về cho đất nước theo tinh thần Nghị
quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2001 của Chính phủ;
Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ
Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Vật giá Chính phủ tại cuộc họp ngày
14/6/2001 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3075/VPCP-KTTH ngày 10/7/2001 của Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới
xuất khẩu như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Chế độ chi hoa hồng giao dịch,
môi giới xuất khẩu quy định tại Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp).
2. Hoa hồng giao dịch, môi giới
trong hoạt động xuất khẩu quy định tại Thông tư này là khoản tiền doanh nghiệp
phải trả cho người nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài (kể cả đại diện thương mại) đã giúp doanh nghiệp bán được hàng, tăng
thêm được kim ngạch xuất khẩu do tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mới;
giúp doanh nghiệp bán được hàng hoá đang khó khăn về thị trường hoặc duy trì được
khách hàng truyền thống mua hàng thường xuyên, ổn định của doanh nghiệp, để xuất
khẩu có hiệu quả.
Người nước ngoài quy định trong Thông
tư này là tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm môi giới cho doanh nghiệp xuất
khẩu, hoặc trực tiếp nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp có yêu cầu được chi
hoa hồng.
3. Hoa hồng giao dịch, môi giới
xuất khẩu được chi khi doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu và xuất
khẩu có hiệu quả.
4. Mức chi hoa hồng giao dịch,
môi giới xuất khẩu được xác định trên cơ sở hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng
xuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại.
5. Tuỳ điều kiện và đặc điểm cụ
thể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất
khẩu áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp. Nội dung cơ bản của
quy chế phải thể hiện được các yếu tố sau: Đối tượng áp dụng, hợp đồng hoặc giấy
xác nhận về hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu, các nguyên tắc khi kết
thúc và thanh lý hợp đồng giao dịch, môi giới... Quy chế này do Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) doanh nghiệp
phê duyệt.
6. Tổ chức, cá nhân người Việt
Nam (trừ các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, kể cả đại
diện thương mại) có hoạt động giao dịch môi giới xuất khẩu được hưởng tiền hoa
hồng môi giới quy định tại Thông tư số 01/1998/TT-BTC
ngày 3 tháng 01 năm 1998 "Hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng
môi giới trong doanh nghiệp Nhà nước" của Bộ Tài chính.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng được hưởng tiền hoa
hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được quy định tại điểm 2, Mục I của Thông tư
này.
Chi hoa hồng giao dịch, môi giới
xuất khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hoá xuất khẩu viện
trợ cho nước ngoài;
+ Hàng hoá xuất khẩu theo
hình thức đổi hàng;
+ Hàng tái xuất.
2. Mức chi hoa hồng giao dịch,
môi giới xuất khẩu.
Mức chi cụ thể do doanh nghiệp tự
xem xét và xác định trên cơ sở thoả thuận với các đối tác và tuỳ thuộc vào hiệu
quả của từng hoạt động giao dịch, môi giới đem lại và phải bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, công khai minh bạch và tự chịu trách nhiệm.
Hiệu quả của chi phí về giao dịch,
môi giới xuất khẩu được xác định trên cơ sở các hoạt động cụ thể dưới đây:
- Giúp cho doanh nghiệp: xuất khẩu
được hàng hoá, nhất là các hàng hoá đang khó khăn về thị trường, khả năng cạnh
tranh bị suy giảm; tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mới; giữ khách hàng
truyền thống (khách hàng trực tiếp mua hàng hoá của doanh nghiệp thường xuyên, ổn
định, giá cả hợp lý có yêu cầu được chi hoa hồng);
- Giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu
được hàng hoá với giá cao hơn so với giá xuất khẩu của thị trường ở cùng một thời
điểm xuất khẩu;
- Riêng đối với mặt hàng nông sản,
thực phẩm, việc xuất khẩu có thể hoà vốn hoặc bị lỗ, nhưng vẫn mang lại hiệu quả
chung (nếu để tồn đọng không xuất khẩu được sẽ bị lỗ lớn hơn; duy trì được thị
trường và mở rộng thị phần tại nước nhập khẩu) thì được phép chi hoa hồng môi
giới theo quy định của Thông tư này.
3. Thẩm quyền quyết định việc
chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu
3.1. Đối với hàng xuất khẩu theo
các Hiệp định/hợp đồng của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Đối với hàng xuất khẩu
thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế được duyệt và hiệu quả kinh tế
của từng hợp đồng xuất khẩu do có giao dịch, môi giới mang lại, Giám đốc các
doanh nghiệp thoả thuận với các đối tác và quyết định mức chi.
4. Khoản chi giao dịch, môi giới
xuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng và phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng
và có chứng từ hợp pháp chứng minh.
Trường hợp người hưởng hoa hồng
giao dịch, môi giới xuất khẩu không thể ký vào phiếu chi hoặc không đồng ý thể
hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng thì chứng từ chi phải
có chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ của doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong trường hợp này nếu có người
trung gian trực tiếp nhận tiền để chuyển cho người hưởng hoa hồng giao dịch,
môi giới xuất khẩu thì người trung gian chuyển tiền phải ký tên (ghi rõ họ tên,
địa chỉ) vào giấy nhận tiền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp
và trước pháp luật.
5. Khoản chi hoa hồng giao dịch,
môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp (khoản
chi hoa hồng bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào thực
tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm chi hoa hồng) và thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy
định hiện hành.
Trong mọi trường hợp, người đề
nghị và người quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu lạm dụng chế độ để chi sai mục đích,
chi không đúng đối tượng thì người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2001 và thay thế Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày 5 tháng 01 năm 2000 của Bộ
Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ảnh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
Thông tư 62/2001/TT-BTC hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
62/2001/TT-BTC
|
Hanoi, August 01, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
PAYMENT OF EXPORT TRANSACTION AND BROKERAGE COMMISSIONS In furtherance of the Government’s Resolution
No. 08/1999/NQ-CP of July 9, 1999 on solutions to the execution of the
implementation of the tasks in the last 6 months of 1999; in order to encourage
and step up export, on January 5, 2000, the Ministry of Finance issued Circular
No. 01/2000/TT-BTC, guiding the payment of export transaction and brokerage
commissions;
In order to further encourage and step up export with a view to increasing
foreign currency earning for the country in the spirit of the Government’s
Resolution No. 05/2001/NQ-CP of May 24, 2001;
On the basis of the comments of the Ministry of Trade, the Ministry of
Planning and Investment and the Government Pricing Committee at the June 14,
2001 meeting and the Prime Minister’s directing opinion in Official Dispatch
No. 3075/VPCP-KTTH of July 10, 2001 of the Government’s Office, the Ministry of
Finance hereby guides the payment of export transaction and brokerage
commissions as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. The regime of export transaction and brokerage
commissions prescribed in this Circular applies to enterprises which conduct
direct exportation or entrusted exportation (hereafter called enterprises for
short). 2. The export transaction and brokerage
commissions prescribed in this Circular are sums of money to be paid by
enterprises to foreigners and Vietnam’s overseas diplomatic missions (including
trade representations) that helped them sell their goods, increase their export
turnover thanks to the finding of new customers and/or new markets; helped them
sell their goods which are difficult to find outlets or maintain their
traditional customers who purchase their goods regularly so that the
enterprises can effectively conduct their export activities. Foreigners prescribed in this Circular mean
foreign organizations and individuals that act as brokers for exporting
enterprises, or directly import goods from enterprises and demand the
commissions. 3. Export transaction and brokerage commissions
shall be paid after enterprises have already signed export contracts and
effected the export with results. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Depending on its specific conditions and
circumstances, each enterprise shall elaborate a Regulation on payment of
export transaction and brokerage commissions for uniform and public application
within the enterprise. The principal contents of the Regulation must contain
the following details: Application objects, contract or written certification
on export transaction or brokerage activities, principles to be followed upon
the expiry or liquidation of the transaction or brokerage contract, Such
Regulation shall be approved by the enterprise’s Managing Board or Director
(for enterprises without managing boards). 6. Vietnamese organizations and individuals
(except Vietnam’s overseas diplomatic missions, including trade
representatives) that are engaged in the export transaction and brokerage
activities may enjoy brokerage commissions stipulated in the Finance Ministry’s
Circular No. 01/1998/TT-BTC of January 3, 1998 "Guiding the application of
service charges and brokerage commissions in State enterprises". II. SPECIFIC PROVISIONS 1. Subjects entitled to export transaction and
brokerage commissions are specified at Point 2, Section I of this Circular. Export transaction and brokerage commissions do
not apply to the following cases: - Goods exported as aid to foreign countries; - Goods exported in form of barter; - Re-exported goods. 2. Export transaction and brokerage commission
levels: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Export transaction and brokerage activities
shall be considered efficient if they: - Help enterprises export their goods,
especially goods which are difficult to find outlets and with lower and lower
competitiveness; find new customers and/or markets; maintain traditional
customers (that directly purchase the enterprises goods regularly at reasonable
prices and demand commissions); - Help enterprises export their goods with
prices higher than export market prices at the time of exportation; - Particularly for farm produce and foodstuffs,
the exportation thereof may not yield profits but still bring about general
efficiency (if such goods are left unsold, the loss amount may be bigger; if
markets are maintained and the market proportion is expanded in the importing
countries), brokerage commissions may be paid according to the provisions of
this Circular. 3. Competence to decide the payment of export
transaction and brokerage commissions: 3.1. For goods exported under the Government’s
agreements/contracts, the Minister of Finance shall consider, decide and report
thereon to the Prime Minister. 3.2. For enterprises’ commercial export goods:
Basing themselves on the approved Regulation and economic efficiency of each
export contract brought about by transactions and/or brokerage, such
enterprises’ directors shall reach agreement with their partners and decide on
the commission levels. 4. Export transaction and brokerage
commissions must be stated in contracts, addenda or annexes thereto and
evidenced by lawful vouchers. In cases where beneficiaries of export
transaction and brokerage commissions cannot sign payment bills or do not agree
to state them in the contracts, addenda or annexes thereto, the payment
vouchers must be signed by directors, chief accountants and cashiers of the
exporting enterprises. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Export transaction and brokerage
commissions shall be accounted into enterprises sale cost (commissions in
foreign currencies shall be converted into Vietnam dong according to the
average actual buying rate on the inter-bank foreign currency market, announced
by the State Bank at the time of commission payment) and comply with the regime
of financial publicity according to current regulations. In all cases, the export transaction and
brokerage commission payment proposers and deciders shall have to take
responsibilities for their own decisions. If the payment-deciders abuse the
prescribed regime to make payment for the wrong purposes or to wrong subjects,
they shall be held responsible before law. III. IMPLEMENTATION PROVISIONS 1. This Circular takes effect as from June 1,
2001 and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 01/2000/TT-BTC of January
5, 2000. 2. Any difficulties or problems arising in the
course of implementation should be reported by enterprises to the Ministry of
Finance for study and settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Van Ta
Thông tư 62/2001/TT-BTC ngày 01/08/2001 hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
13.201
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|