BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
22/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội
, Ngày 30 tháng 03 năm 2005
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG VẬN TẢI"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" để ghi nhận công lao của các
cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Giao thông vận tải Việt Nam.
Điều 2. Việc xét tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" được thực hiện theo Quy chế
xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Kỷ niệm chương
"Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" có giá trị như Huy chương "Vì
sự nghiệp Giao thông vận tải" ban hành kèm theo Quyết định số 3069/TCCB-LĐ
ngày 06 tháng 06 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
3069/TCCB-LĐ ngày 06 tháng 06 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Các thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc Bộ Giao thông vận tải và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG VẬN TẢI"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2005/QĐ-BGTVT ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc xét tặng
Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải"
1. Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" (sau đây gọi chung là
"Kỷ niệm chương") là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải để ghi nhận công lao và động viên sự cống hiến của các cá nhân (kể
cả những người đã mất) có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
Giao thông vận tải Việt Nam.
2. Cá nhân
đủ tiêu chuẩn chỉ được nhận Kỷ niệm chương một lần, không xét tặng lần thứ hai.
3. Việc
xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện đúng pháp luật, đúng đối tượng,
tiêu chuẩn, thủ tục theo Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ,
công khai.
4. Cá
nhân đã được tặng Huy chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" ban
hành theo Quyết định số 3069/TCCB-LĐ ngày 06 tháng 06 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo Quy định này.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 2. Đối tượng xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Cán bộ,
công chức, viên chức, Thanh niên xung phong chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, người
lao động đã và đang công tác trong ngành Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là
cá nhân trong ngành Giao thông vận tải).
2. Những
cá nhân khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là cá
nhân ngoài ngành Giao thông vận tải).
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng
Kỷ niệm chương đối với cá nhân trong ngành Giao thông vận tải
1. Cá
nhân có thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải: từ đủ 20 năm trở lên
đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ.
2. Cá
nhân ở các ngành khác chuyển về ngành Giao thông vận tải hoặc từ ngành Giao
thông vận tải chuyển sang các ngành khác: có 25 năm công tác liên tục, trong đó
thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải có ít nhất 10 năm trở lên đối
với nam và 8 năm trở lên đối với nữ.
3. Cá
nhân có đủ thời gian công tác quy định tại khoản 1 Điều này nhưng bị kỷ luật dưới
mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng sau 3 năm tính từ thời điểm được xoá kỷ luật.
Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Cá
nhân bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có
liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng
Kỷ niệm chương đối với cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải
1. Người
có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển sự nghiệp Giao thông vận tải Việt Nam.
2. Người
có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực đóng góp
cho sự phát triển của ngành Giao thông vận tải.
3. Người
có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ
chức quốc tế với ngành Giao thông vận tải, đóng góp tích cực cho sự nghiệp Giao
thông vận tải Việt Nam.
4. Người
có sự giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của
ngành Giao thông vận tải.
Điều 5. Những trường hợp được
xét tặng sớm hơn thời gian quy định
1. Cá
nhân công tác trong ngành Giao thông vận tải ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao,
hải đảo được hưởng chế độ phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm
2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ
ban Dân tộc thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ
số 1,5.
2. Cá
nhân có thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải thời kỳ chống Pháp được
nhân với hệ số 1,5.
3. Cá
nhân có thời gian công tác tại khu 4, các chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống
Mỹ cứu nước được nhân với hệ số 1,5.
4. Cá
nhân trong thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải được tặng thưởng
(truy tặng) các danh hiệu:
a) Anh
hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang: được đề nghị xét tặng (truy tặng)
ngay sau khi có quyết định khen thưởng;
b) Bằng
Dũng sỹ Giao thông vận tải: đươc đề nghị xét tặng (truy tặng) mà không xét đến
thời gian công tác.
5. Cá
nhân giữ cương vị lãnh đạo ngành Giao thông vận tải chưa đủ thời gian quy định
tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, được đề nghị xét tặng:
a) Lãnh đạo
Bộ Giao thông vận tải: được đề nghị xét tặng khi đủ 1 nhiệm kỳ (05 năm);
b) Lãnh đạo
cấp Vụ thuộc Bộ Giao thông vận tải và lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính: được đề nghị xét tặng khi đủ 2 nhiệm kỳ (10 năm).
Chương 3
THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG
Điều 6. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương đối với cá nhân trong ngành Giao thông vận tải
1. Hàng
năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức cơ sở hoặc Hội nghị liên tịch
của chính quyền, đảng, đoàn thể (nếu là các tập thể không có Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng như các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ...) lựa chọn những cá nhân
(kể cả những người đã nghỉ hưu, thương binh, Thanh niên xung phong trước đây
thuộc cơ quan, tổ chức và những người đã mất) có đủ tiêu chuẩn xét thưởng, lập
danh sách và Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương để trình cho Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức mình.
2. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức cơ sở trình danh sách và hồ sơ đề nghị xét thưởng cho Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ, Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính xét duyệt.
3. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
gửi danh sách và Hồ sơ đề nghị xét thưởng cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Giao thông vận tải thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 7. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương đối với cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải
1. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ đối với
những đối tượng đủ tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương thuộc lĩnh vực, địa bàn
mình quản lý để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải
xét trình Bộ trưởng quyết định.
2. Trong
các trường hợp đặc biệt, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách
nhiệm đề xuất và những đối tượng đủ tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương và lập hồ
sơ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương của cá nhân trong ngành Giao thông vận tải
1. Văn bản
đề nghị xét tặng của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Giao thông vận tải,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (01 bản theo mẫu số 1
kèm theo Quy chế này);
2. Danh
sách đề nghị xét tặng (01 bản theo mẫu số 2 kèm theo Quy chế này);
3. Bản kê
khai tóm tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân, có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ (01 bản theo mẫu số 3 kèm theo Quy chế
này). Cá nhân đã nghỉ hưu do cơ quan quản lý ra Quyết định nghỉ hưu xác nhận;
4. Bản
sao các Quyết định khen thưởng liên quan đến việc xét tặng Kỷ niệm chương theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Kỷ niệm chương của cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải
Cơ quan,
tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông
công chính đề nghị xét tặng cho cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải có trách
nhiệm lập và bảo đảm tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng, bao gồm:
1. Văn bản
đề nghị xét tặng (01 bản theo mẫu số 1 kèm theo Quy chế này);
2. Bản
tóm tắt thành tích, công lao đóng góp đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển
ngành Giao thông vận tải của cá nhân được đề nghị xét tặng.
3. Đối với
các cá nhân công tác ở các Bộ, ngành (ở địa phương là các Sở, ban, ngành), các
doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội phải có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ, ngành chủ quản (ở địa phương là Sở, ban ngành), các doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội đó.
Điều 10. Thời gian nộp hồ sơ
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hàng
năm, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính xét, lập Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương và
gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải trước ngày 01 tháng
6.
Đối với
các đối tượng là cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải thời gian nộp hồ sơ
không nhất thiết thực hiện theo quy định này.
2. Căn cứ
đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, ra quyết định tặng Kỷ niệm chương vào dịp
kỷ niệm ngày truyền thống ngành Giao thông vận tải hàng năm (28 tháng 8) và một
số dịp đặc biệt đột xuất khác.
Chương 4
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁ NHÂN ĐƯỢC TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 11. Quyền lợi của cá nhân
được tặng Kỷ niệm chương
1. Được
nhận Quyết định tặng Kỷ niệm chương, nhận Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp
Giao thông vận tải" và Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Được
ghi tên vào sổ vàng truyền thống của ngành Giao thông vận tải.
Điều 12. Trách nhiệm của cá
nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Cá
nhân được tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Giao thông vận tải" có
trách nhiệm bảo quản và sử dụng Kỷ niệm chương trong các ngày lễ hội truyền thống
của ngành Giao thông vận tải.
2. Không
cho người khác mượn Kỷ niệm chương.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Tổ chức
triển khai, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Quy chế này;
2. Tổng hợp,
đề xuất để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì
sự nghiệp Giao thông vận tải".
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ
Vụ Tổ chức
cán bộ có nhiệm vụ thẩm định thời gian công tác trong ngành Giao thông vận tải
đối với các cá nhân của các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ theo yêu cầu của Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 15. Tổ chức trao tặng
Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức thuộc ngành Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức trao tặng
Kỷ niệm chương cho những cá nhân do cơ quan, tổ chức mình đề nghị tặng Kỷ niệm
chương một cách trang trọng, tiết kiệm.
Chương 6
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 16. Xử lý vi phạm về xét
tặng Kỷ niệm chương
1. Cá
nhân nào báo cáo không trung thực về các tiêu chuẩn quy định để được tặng Kỷ niệm
chương thì bị thu hồi Kỷ niệm chương và Giấy chứng nhận, Quyết định tặng Kỷ niệm
chương.
2. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi Kỷ niệm chương.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về xét tặng Kỷ niệm chương
Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xét tặng kỷ niệm chương thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo./
Tài liệu đính kèm:
Mẫu
số 1, 2 & 3.
MẪU SỐ 1
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày ....
tháng .... năm 200..
|
TỜ
TRÌNH
Về
việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giao thông vận tải”
Kính gửi: BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Quy chế xét tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giao thông vận tải” ban hành kèm theo Quyết định số
.... ngày .... tháng .... năm ...... của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ kết quả cuộc họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngày .... tháng .... năm ......;
Cơ quan, tổ chức...........................................................
đã xét và đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giao thông vận tải” cho
....... người. Có danh sách và hồ sơ cá nhân kèm theo,
Trong đó:
- Đối tượng là cá
nhân trong ngành Giao thông vận tải:
a) Đang làm việc
.......................người;
b) Đã nghỉ hưu
...........................người;
- Đối tượng là cá
nhân ngoài ngành Giao thông vận tải:
a) Đang làm việc
.......................người;
b) Đã nghỉ hưu
..........................người;
Cơ quan, tổ chức
..............................................................xin trình Bộ Giao
thông vận tải xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Ký tên, đóng đấu
(Ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 2
Đơn vị:
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG VẬN TẢI”
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Giới
tính
|
Dân tộc
|
Chức vụ, nơi
công tác
|
Ngày vào biên chế
|
Số năm công tác
trong ngành
|
Đã nghỉ hưu
|
Đang
công tác
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
.........., ngày
.... tháng .... năm 200...
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Ký tên, đóng đấu
(Ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU SỐ 3
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày
.... tháng .... năm 200..
|
BẢN
TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP
GIAO THÔNG VẬN TẢI”
(Đối với những người đã
và đang công tác trong ngành Giao thông vận tải)
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN
THÂN:
- Họ và
tên:
Nam, nữ:
- Ngày tháng năm
sinh:
Dân tộc:
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công
tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
- Ngày vào biên chế:
- Số năm công tác
trong ngành (tính cả hệ số, nếu có):
- Được tặng thưởng
danh hiệu:
+ “Anh hùng Lao động”
+ “Anh hùng Lực lượng
vũ trang”
+ “ Bằng Dũng sỹ Giao
thông vận tải”
- Được tặng thưởng
các danh hiệu khác:
- Hình thức kỷ luật:
- Ngày nghỉ hưu:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC:
Thời gian
|
Chức vụ, nơi công
tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người khai ký tên
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
TỔ CHỨC
Ký tên, đóng đấu
(Ghi rõ họ tên)
|
|
|
|