UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2005/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 11 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 113/CN/KH-ĐT ngày
07/3/2005 về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Cục Công nghiệp Địa phương.
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo).
- TT. HĐND Tỉnh (báo cáo).
- Chủ tịch, PCT UBND Tỉnh.
- Lưu: + VP/UB, + KT
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2005/QĐ-UBBT ngày 11 /4/2005 cuả Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động phối hợp
giữa Sở Công nghiệp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành
phố trong Tỉnh trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 2:
Nguyên tắc phối hợp quản lý nhà nước về công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp trên điạ bàn tỉnh Bình Thuận:
1. Sở Công nghiệp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, được Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, đồng thời là đầu mối phối hợp với các Sở, Ban, ngành có quản
lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố để giải quyết những vấn đề trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
2. Các Doanh nghiệp nhà nước,
Công ty Cổ phần có vốn nhà nước thì các Sở, ngành khác được Ủy ban nhân dân Tỉnh
ủy quyền quản lý phần vốn trong nhiệm vụ, quyền hạn và theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước và Điều 5, 6 Nghị định 73/NĐ-CP ngày 06/12/2000 của Chính phủ về ban
hành quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan chuyên môn thực hiện Quy chế này không làm thay đổi nhiệm vụ quản
lý nhà nước của các Sở, ngành được quy định tại các Thông tư liên tịch của Bộ
chuyên ngành với Bộ Nội vụ.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 3:
Về quy hoạch:
1. Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm
xây dựng quy hoạch chung về phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Các Sở, ngành khác có quản lý
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp căn cứ quy hoạch chung phát triển sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để xây dựng quy hoạch sản xuất công
nghiệp chuyên ngành gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu và định hướng phát triển.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trên cơ sở định hướng chung của quy hoạch toàn Tỉnh về phát triển sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiến hành giao nhiệm vụ cho cơ quan quản
lý sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cấp huyện xây dựng quy hoạch
phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện và định
kỳ điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế ở địa phương trong từng giai đoạn
phát triển và phải lấy ý kiến của Sở Công nghiệp và các Sở, ngành có quản lý
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phê duyệt.
Điều 4:
Về quản lý quy hoạch ngành:
1. Cơ quan nào chủ trì lập quy
hoạch, cơ quan đó có trách nhiệm triển khai, đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực
hiện quy hoạch, xem xét kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, huyện và thành phố ở từng
thời kỳ.
2. Các quy hoạch được duyệt phải
được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư,
nhân dân biết, thực hiện, đồng thời để nhân dân kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
3. Các dự án đầu tư sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chung, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp các dự án đầu tư sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa có trong các quy hoạch được duyệt
thì phải lấy ý kiến của các ngành chuyên môn và phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 5:
Về xây dựng chính sách:
Sở Công nghiệp chủ trì xây dựng
chính sách ưu đãi đầu tư chung và các chính sách khác đối với sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đồng thời có sự tham gia của các Sở, Ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 6:
Về tuyên truyền, phổ biến chính sách:
Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
chính sách liên quan đến sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do Sở Công
nghiệp và các cơ quan có liên quan đảm nhận. Sau khi chính sách được Tỉnh ban
hành, Sở Công nghiệp tổ chức cho Trung tâm Khuyến công phối hợp với các cơ quan
truyền thông đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình…) phổ biến các chủ
trương chính sách đó đến đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Những chính sách riêng ban hành cho ngành nào, Sở chuyên ngành đó có
trách nhiệm phổ biến các chủ trương chính sách đó cho doanh nghiệp thuộc ngành.
Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố có trách nhiệm phổ biến các chính sách
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cho Ủy ban nhân dân các xã, phường và các hộ
tiểu thủ công nghiệp.
Định kỳ 6 tháng một lần Sở Công
nghiệp phối hợp các cơ quan có liên quan nắm tình hình triển khai, thực hiện
chính sách báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 7:
Về xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn:
1. Về xây dựng mới:
a. Giám đốc Sở Công nghiệp chủ
trì xây dựng kế hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
Tỉnh, là cơ quan đầu mối tổng hợp chung thành một kế hoạch phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thống nhất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) phê duyệt.
b. Giám đốc các Sở, ngành có quản
lý sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ trì xây dựng kế hoạch phát
triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chuyên ngành đó, đồng thời
báo cáo cho Sở Công nghiệp để tổng hợp chung.
c. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Thuận xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp trong các khu công
nghiệp và báo cáo cho Sở Công nghiệp để cân đối chung.
d. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phát triển sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phải phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của các Sở chuyên ngành.
e. Sở Kế hoạch và đầu tư tổng hợp
kế hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ngắn hạn, dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f. Trên nguyên tắc: Sở, ngành và
địa phương chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp nào thì chịu trách nhiệm chính trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc
chỉ đạo, triển khai, thực hiện kế hoạch đó.
2. Về đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch:
Khi chấm dứt năm kế hoạch Giám đốc
Sở Công nghiệp chủ trì cuộc họp cùng Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc các Sở,
ngành có quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thống
nhất đánh giá tình hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm trước
và định hướng phát triển năm tiếp theo.
3. Về tổng kết hoạt động sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì,
cùng Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc các Sở, ngành có quản lý nhà nước về sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thống nhất nhận định về tình hình sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong năm trước khi tổ chức Hội nghị tổng
kết ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Tỉnh.
Điều 8:
Khoa học công nghệ:
Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm
đánh giá trình độ thiết bị - công nghệ và định hướng lập kế hoạch, lộ trình đầu
tư đổi mới thiết bị công nghệ phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
Điều 9:
Đào tạo:
Giám đốc Sở Công nghiệp xây dựng
đề án phát triển đào tạo nhân lực các ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tham gia với các Sở, ngành
thành lập đề án chung để Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
Điều 10:
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
theo chương trình, kế hoạch (trừ trường hợp thanh tra đột xuất) do cấp có thẩm
quyền Quyết định. Chỉ được thực hiện thanh tra, kiểm tra khi có Quyết định của
Cơ quan nhà nước cấp tỉnh hoặc Chánh thanh tra nhà nước cấp tỉnh và phải thực
hiện theo nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra.
1. Kiểm tra:
Đại diện Sở quản lý chuyên ngành
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là trưởng đoàn kiểm tra cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc ngành đó theo chương trình, kế hoạch
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt không quá 1 lần/1 năm cùng một
nội dung đối với mỗi doanh nghiệp (trừ trường hợp kiểm tra bất thường). Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra ra quyết định kiểm
tra và phải thông báo trước về nội dung và thời gian kiểm tra cho doanh nghiệp
chậm nhất là 03 ngày trước khi tiến hành kiểm tra; thời hạn kiểm tra trực tiếp
tại doanh nghiệp tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định
kiểm tra; trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn.
Thời gian gia hạn không được vượt quá thời hạn quy định cho 01 cuộc kiểm tra. Đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
thì Trưởng Ban quản lý các Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được mời
tham gia Đoàn kiểm tra.
2. Thanh tra:
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định việc thanh tra hoạt động của
các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chương trình đã được
Chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên gồm
đại diện các cơ quan có liên quan. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thì Trưởng Ban Quản lý Khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là thành viên đoàn thanh tra. Chậm nhất là
03 ngày kể từ ngày ký Quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh
tra (trừ trường hợp thanh tra bất thường) và chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký
Quyết định thanh tra phải tổ chức công bố Quyết định thanh tra. Thời hạn thanh
tra không quá 30 ngày/lần thanh tra, đối với trường hợp phức tạp thì có thể kéo
dài nhưng không quá 45 ngày; việc kéo dài thời hạn thanh tra do người có thẩm
quyền ra Quyết định thanh tra quyết định.
Điều 11:
Về tổ chức, sắp xếp lại sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Về thành lập, sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước sản xuất công nghiệp: theo nguyên tắc doanh nghiệp nhà nước
do Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền quản lý cho Sở, Ngành nào do Sở, Ngành đó đề
xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ý kiến xử lý để Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Trong các cuộc họp để xem xét sắp
xếp, củng cố Doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì, Sở Công
nghiệp được mời tham dự.
Điều 12:
Về chế độ thông tin báo cáo:
1. Đối với các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Sở Công nghiệp: chịu trách
nhiệm tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Tỉnh hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cả năm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ
Công nghiệp, đồng thời gửi các ngành có liên quan. Kịp thời báo cáo tình hình xử
lý các kiến nghị, yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Là đầu mối
đề xuất, tổ chức hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, ứng dụng công nghệ mới phù hợp
quy mô nhỏ của các hộ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là
khu vực nông thôn.
b. Cục Thống kê Tỉnh: tổ chức
thu thập, tổng hợp thống kê tình hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
theo phương pháp thống kê hiện hành, khai thác hệ thống cập nhật thông tin
doanh nghiệp và tổ chức mở rộng điều tra mẫu cá thể sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp hàng tháng theo quy định của Luật Thống kê và phối hợp với Sở
Công nghiệp đánh giá tình hình sản xuất công nghiệp báo cáo định kỳ cho các cấp
hữu quan.
c. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý nhà nước về
sản xuất công nghiệp thuộc Sở, ngành địa phương mình và gửi về Ủy ban nhân dân
Tỉnh, đồng thời gửi về Sở Công nghiệp để Sở Công nghiệp tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và Bộ Công nghiệp.
2. Đối với các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh:
a. Đối với DN SXCN-TTCN:
- Các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trong nước đầu tư ngoài phạm vi các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn Tỉnh: chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng, 1 năm và báo cáo nhanh tình hình sản xuất công nghiệp, những
khó khăn, tồn tại theo quy định của Luật Thống kê gửi cho Cục Thống kê, Sở Công
nghiệp có trách nhiệm khai thác thông tin từ Cục Thống kê để tổng hợp báo cáo
chung trên địa bàn Tỉnh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài: thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp theo quy định của Luật Thống kê, trong đó có báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp này bằng văn bản theo định kỳ với Sở Công nghiệp.
- Các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Luật Thống kê trong đó có
báo cáo về Ban Quản lý các Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Ban Quản
lý các Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo lại
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này bằng văn bản theo định kỳ với Sở
Công nghiệp.
b. Đối với các cơ sở, hộ sản xuất
tiểu thủ công nghiệp:
Cơ quan quản lý nhà nước về công
nghiệp cấp huyện có trách nhiệm nắm tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, lập báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, đồng thời gửi cho Sở Công nghiệp để tổng hợp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13:
Sở Công nghiệp, các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 14:
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi bổ sung phản ảnh về Sở
Công nghiệp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.