BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
74/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI TRÍ THỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRẺ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội.
Xét đề nghị của chủ tịch Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam và của
Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Trí thức Khoa học và Công
nghệ trẻ Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ I ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Hội
thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TRÍ THỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRẺ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2004/QĐ-BNV ngày 01/11/2004 của Bộ Nội Vụ)
Chương 1
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Hội lấy tên là:
Hội Trí thức
Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam.
Tên giao dịch
quốc tế: VIETNAM AS-SOCIATION OF YOUNG SCIENTISTS & ENGINEERS
Tên viết tắt:
VAYSE
Hội Trí thức khoa
học và công nghệ trẻ Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức tự nguyện
của các tập thể và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công
nghệ, ươm tạo công nghệ mới, ươm tạo doanh nghiệp trẻ (hoạt động dựa trên các
thành tựu khoa học công nghệ cao) và phục vụ thị trường công nghệ trên cơ sở
liên kết chặt chẽ giữa hoạt động sáng tạo và ứng dụng, thương mại công nghệ.
Điều 2. Mục đích của
Hội là tập hợp, đoàn kết trí thức trẻ Việt Nam ở trong và ngoài nước để trao đổi
kinh nghiệm, nâng cao trình độ sáng tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến
khích phát huy tính sáng tạo và tài năng phục vụ sự phát triển của thị trường
công nghệ và hàng hóa, tạo sự đổi mới thiết thực và đóng góp có hiệu quả vào
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Hội hoạt động
trong phạm vi cả nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật Việt Nam; Hội viên tập thể của Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.
Hội có tư
cách pháp nhân, có cơ quan ngôn luận, con dấu và tài khoản tại Ngân hàng Việt
Nam.
Trụ sở của Hội
đặt tại Hà Nội và có Văn phòng Đại diện tại một số địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hội có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Xây dựng tổ
chức nhằm tập hợp và phát triển Hội lớn mạnh.
2. Phát hiện,
bồi dưỡng, hỗ trợ phát triển và tôn vinh các tài năng khoa học và công nghệ trẻ
Việt Nam.
3. Phổ biến,
tuyên truyền và đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, lý luận và thực
tiễn về lĩnh vực phương pháp luận sáng tạo, chuyên môn và nghề nghiệp của hội
viên theo quy định của pháp luật.
4. Tư vấn, phản
biện, giám định xã hội, góp phần xây dựng và thực thi pháp luật liên quan đến
lĩnh vực khuyến khích sáng tạo, chuyên môn của Hội viên và hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác
bình đẳng và cùng có lợi với các hiệp hội tương ứng của các quốc gia, tổ chức
trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
6. Bảo vệ các
quyền lợi hợp pháp về nghề nghiệp và hoạt động sáng tạo của hội viên khi tham
gia hoạt động Hội.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy định của pháp luật và phục vụ nhu
cầu phát triển.
Điều 5. Hội có các quyền
hạn sau đây:
1. Tuyên truyền
mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho Hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
4. Tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, hòa giải tranh
chấp trong nội bộ Hội.
5. Phổ biến,
huấn luyện kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên
theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản
biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá
nhân.
7. Tham gia ý
kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
8. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở Hội phí hội viên và các nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
11. Được tham
gia và gia nhập làm hội viên các hội quốc tế và khu vực theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Phương thức hoạt
động:
1. Xây dựng
và tổ chức hoạt động hỗ trợ sáng tạo: Quỹ tài năng sáng tạo KHKT trẻ, Quỹ đầu tư
mạo hiểm. Vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp mới, Các cuộc thi ý tưởng mới,…;
2. Tổ chức
các hoạt động: hội thảo, hội nghị, các khóa đào tạo (chuyên ngành, phương pháp
luận sáng tạo, sở hữu trí tuệ,…), lập các nhóm chuyên ngành, hoạt động giao
lưu, phát triển dự án, xây dựng trung tâm thông tin KHKT trẻ, hỗ trợ và tư vấn
hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực có liên quan đến sở hữu
trí tuệ ở trong và ngoài nước,… nhằm thúc đẩy sự hợp tác trong hoạt động Hội và
phục vụ các đối tượng có quan tâm.
3. Phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể Hội và cá nhân trong việc xây dựng và tổ chức
hoạt động các mô hình nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiến
bộ KHKT, mô hình đầu tư mới phục vụ nhu cầu sản xuất và phát triển.
4. Liên hệ và
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc soạn thảo, xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các chủ trương chính sách về khuyến khích sử dụng nhân tài,
các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn và hoạt động của Hội.
5. Tiến hành
các hoạt động giao lưu, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực công tác và hoạt
động Hội giữa các Hội viên trong nước và đồng nghiệp nước ngoài.
6. Tổ chức việc
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và xuất bản các ấn phẩm
thông tin phục vụ hoạt động thuộc các lĩnh vực chuyên môn của Hội viên và hoạt
động chung của Hội theo quy định của pháp luật.
Chương 2
HỘI VIÊN
Điều 7. Tập thể và công
dân Việt Nam, tuổi dưới 45, ở trong và ngoài nước, hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học và công nghệ, ươm tạo công nghệ mới, ươm tạo doanh nghiệp
trẻ và phát triển thị trường công nghệ trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa hoạt động
sáng tạo và ứng dụng công nghệ, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia công
tác Hội hay ủng hộ Hội, đều có thể xin gia nhập Hội.
Những tổ chức,
cá nhân có công đóng góp lớn cho Hội, có thể được kết nạp là Hội viên danh dự
hoặc Hội viên liên kết.
Hội viên danh
dự, Hội viên liên kết không được ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hội và không biểu
quyết các vấn đề của Hội.
Điều 8. Hội viên có các
nhiệm vụ sau đây:
1. Tuân thủ
Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội, tích cực hoạt động
trong tổ chức cơ sở của Hội.
2. Học tập,
trao đổi kiến thức, không ngừng nâng cao trình độ sáng tạo, trình độ chuyên môn,
khoa học kỹ thuật và quản lý.
3. Tuyên truyền
phát triển Hội viên mới, tham gia sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định của Hội.
4. Giữ gìn uy
tín, thanh danh nghề nghiệp của bản thân và của Hội.
5. Hội viên
danh dự, liên kết có nghĩa vụ tôn trọng Điều lệ Hội.
Điều 9. Hội viên có các
quyền lợi:
1. Được tham
gia các hoạt động của Hội.
2. Nhận sự ủng
hộ của Hội về vật chất và tinh thần, giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ; hỗ trợ nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới vào thực tiễn.
Được tham dự các hội nghị, hội thảo, tham quan khảo sát, học tập, thực tập
trong và ngoài nước do Hội tổ chức.
3. Thảo luận,
biểu quyết, chất vấn và phê bình công tác của Hội, bầu cử và ứng cử vào cơ quan
lãnh đạo các cấp của Hội.
4. Yêu cầu Hội
bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong lĩnh vực chuyên môn và hoạt động
trong các tổ chức của Hội.
5. Từ bỏ tư
cách Hội viên.
Chương 3
TỔ CHỨC HỘI
Điều 10. Tổ chức và hoạt
động của Hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí. Tổ
chức của Hội bao gồm:
1. Ở Trung
ương: Hội Trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam.
2. Ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Trí thức Khoa
học và công nghệ trẻ tỉnh.
3. Ở cơ sở: Chi
hội, Các tổ chức cơ sở có từ 05 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội.
Ở tỉnh, nếu
có nhu cầu thì thành lập Hội Trí thức khoa học và công nghệ trẻ tỉnh. Việc
thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Hội ở
tỉnh tán thành Điều lệ Hội Trí thức khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam, làm đơn
xin gia nhập thì được công nhận là Hội thành viên.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc tiến hành thường lệ 5 năm một lần
do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội có thể họp bất thường khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 tổng số
hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban Chấp
hành đương nhiệm của Trung ương Hội quy định.
Nhiệm vụ của
Đại hội:
- Tổng kết,
đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch
hành động của nhiệm kỳ mới.
- Thông qua,
sửa đổi Điều lệ (nếu có).
- Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
- Quyết định
những vấn đề có liên quan nhằm phát triển Hội.
Điều 12. Ban Chấp hành
Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
Ban chấp hành
có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực
hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Lãnh đạo thực
hiện Điều lệ Hội.
- Phát triển
mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
- Chỉ đạo hoạt
động các Hội cấp tỉnh.
- Bầu Ban thường
vụ Trung ương Hội và Chủ tịch, (các) Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
- Ban chấp
hành Trung ương Hội họp định kỳ 06 tháng 01 (lần) trừ trường hợp đột xuất).
Khi thấy cần
thiết, Ban Chấp hành có thể quyết định bổ sung hay miễn nhiệm ủy viên Ban chấp
hành và được ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành tán thành. Số ủy viên
thay thế không quá 1/3 tổng số ủy viên do Đại hội bầu ra.
Điều 13. Cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội là Ban thường vụ gồm có Chủ tịch, các phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên.
Ban Thường vụ
Hội có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực
hiện các quyết định của Ban chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp
hành.
- Lập kế hoạch,
báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Điều phối
hoạt động các Hội cấp tỉnh và các Ban chuyên môn.
- Ban Thường
vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng
Thư ký, Ban Thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
- Quyết định
các vấn đề về tổ chức, nhân sự của Hội.
Điều 14. Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, chủ trì các cuộc
họp của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội, điều hành việc triển
khai các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 15. Phó Chủ tịch Hội do
Ban chấp hành Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng
mặt hoạt động của Hội.
Điều 16. Tổng Thư ký Hội
do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của
Hội do Chủ tịch phân công và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Trung ương Hội.
Điều 17. Khi cần thiết,
theo đề nghị của Tổng Thư ký Hội, Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định
thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức phục vụ cho công tác phát triển Hội.
Việc thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra
có nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết của đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác
hàng năm của Hội.
- Kiểm tra Hội
viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra
các hoạt động kinh tế, tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội, xem xét
và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
- Ban Kiểm tra
họp định kỳ 06 tháng 1 lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Ban Kiểm
tra có thể họp bất thường.
Chương 4
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 19. Những đơn vị
và Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng
hoặc đề nghị Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 20. Đơn vị, Hội viên nào
làm trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến danh dự và
uy tín của Hội, tùy theo mức độ sai phạm có thể bị kỷ luật hoặc bị khai trừ ra
khỏi Hội. Trường hợp có gây thiệt hại về vật chất, ngoài hình thức kỷ luật còn
phải bồi thường theo pháp luật.
Điều 21. Các đơn vị, cá
nhân của Hội trong 1 năm không nộp hội phí hoặc không sinh hoạt 03 kỳ liên tiếp
không có lý do chính đáng, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 5
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 22. Hội là một tổ
chức phi lợi nhuận, tự lo liệu kinh phí và phương tiện hoạt động. Quỹ Hội dựa
trên các nguồn thu sau đây:
1. Hội phí của
hội viên.
2. Các khoản
thu hợp pháp từ các hoạt động khoa học kỹ thuật, sự nghiệp và hoạt động xuất bản,
đào tạo, đóng góp của tổ chức kinh tế trực thuộc…
3. Các nguồn ủng
hộ, đóng góp của các đoàn thể, cơ quan, các tổ chức tập thể, cá nhân trong và
ngoài nước.
4. Tiền hỗ trợ
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Nhà nước.
Điều 23. Nguyên tắc quản
lý tài chính của Hội là công khai, thu – chi đúng quy định, chế độ tài chính của
Nhà nước và quy định chung của Trung ương Hội.
Nguyên tắc quản
lý và điều hành về tài chính của Hội là hạch toán hoạt động cân bằng thu – chi
và kiểm kê hàng năm.
Điều 24. Phương thức giải quyết
tài sản, tài chính khi Hội giải thể:
Khi tự giải
thể, bị giải thể, tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Chương 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều lệ Hội Trí thức
Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam gồm 6 chương, 25 điều đã được Đại hội lần thứ
nhất thành lập Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam ngày 10 tháng 8
năm 2004 nhất trí thông qua.
Chỉ có Đại hội
Đại biểu toàn quốc mới có quyền bổ sung sửa đổi Điều lệ Hội.
Điều lệ Hội
Trí thức Khoa học và Công nghệ trẻ Việt Nam có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ Nội vụ./.