BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/2005/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch
phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Viện trưởng Viện Nghiên cứu chiến lược,
chính sách công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tạm thời về quy hoạch phát triển công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan tham gia lập quy hoạch phát triển công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP
**********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này
quy định về việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt, quản lý, thực hiện quy hoạch
phát triển công nghiệp theo ngành, theo lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ.
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức tham gia lập quy hoạch phát triển các
ngành công nghiệp do Bộ Công nghiệp quản lý được quy định tại Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Quy
hoạch phát triển công nghiệp" là việc luận chứng, lựa chọn phương án phát
triển và phân bố ngành công nghiệp hợp lý cho một thời kỳ nhất định.
2. "Bản
quy hoạch phát triển công nghiệp" là sản phẩm của quá trình lập quy hoạch,
thể hiện thực trạng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và phân bố công
nghiệp theo ngành, theo vùng lãnh thổ, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách
cũng như việc tổ chức thực hiện.
3. "Quản
lý công tác quy hoạch phát triển công nghiệp" là toàn bộ hoạt động bao gồm:
lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, phối hợp thực
hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp.
Điều 3. Các loại quy hoạch phát triển công nghiệp
1. Theo
ngành, lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi chung là quy hoạch ngành):
a) Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp Việt Nam;
b) Quy hoạch
phát triển các chuyên ngành công nghiệp;
c) Quy hoạch
phát triển tiểu thủ công nghiệp;
d) Các quy hoạch
phát triển khác theo từng lĩnh vực công nghiệp.
2. Theo vùng
lãnh thổ (sau đây gọi chung là quy hoạch vùng):
a) Quy hoạch
phát triển công nghiệp vùng lãnh thổ (nhiều tỉnh);
b) Quy hoạch
phát triển công nghiệp vùng kinh tế (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ);
c) Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Quy hoạch
phát triển công nghiệp huyện;
đ) Quy hoạch
phát triển khu, cụm, điểm công nghiệp.
Điều 4. Thời gian định hướng của quy hoạch
Thời gian định
hướng của quy hoạch phát triển công nghiệp là 10 năm, có tầm nhìn tới 5 năm hoặc
10 năm tiếp theo tuỳ theo loại quy hoạch. Việc lập quy hoạch, xem xét điều chỉnh
quy hoạch được tiến hành thường xuyên trước 1 năm của kế hoạch 5 năm.
Điều 5. Các nguyên tắc lập, thẩm định, quản lý quy hoạch
phát triển công nghiệp
1. Đảm bảo
tính thống nhất với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp
chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
với hiệu quả phát triển ngành.
2. Đảm bảo
hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đảm bảo hiệu
quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả cục bộ và hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững; phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Đảm bảo
tính liên tục và kế thừa, đảm bảo tính định hướng cho đầu tư phát triển.
4. Đảm bảo
tính phối hợp giữa quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ với quy hoạch xây dựng
và quy hoạch các ngành khác có liên quan.
Chương 2:
NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Bố cục và nội dung chủ yếu của bản quy hoạch phát triển
ngành và lĩnh vực công nghiệp
Bản quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực công nghiệp (sau đây gọi chung là ngành) theo 4 loại
quy hoạch nêu tại khoản 1 Điều 3 có thể bố cục theo phần, chương, mục. Ngoài phần
mở đầu và kết luận (phần mở đầu cần nêu rõ các căn cứ và sự cần thiết phải xây
dựng quy hoạch, phương pháp luận và phạm vi quy hoạch...) bản quy hoạch ngành cần có các nội dung chủ yếu sau:
1. Hiện trạng
phát triển ngành giai đoạn trước quy hoạch (nếu trước đây đã có quy hoạch thì cần
so sánh với mục tiêu quy hoạch giai đoạn trước đã đề ra).
Phân tích,
đánh giá hiện trạng phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp. Nội dung phân tích,
đánh giá hiện trạng bao gồm:
a) Phân tích
cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, khoa học - công nghệ, lao động, tổ chức
sản xuất, năng suất, hiệu quả:
- Thực trạng
về quy mô và năng lực sản xuất;
- Thực trạng
về cơ cấu ngành theo thành phần kinh tế và tổ chức quản lý;
- Thực trạng
về thị trường sản phẩm chủ yếu của ngành (trong nước, ngoài nước, xuất khẩu) và
khả năng cạnh tranh của ngành, sản phẩm;
- Thực trạng
về công tác đầu tư;
- Thực trạng
về trình độ kỹ thuật của thiết bị, trình độ công nghệ, công tác đo lường và chất
lượng sản phẩm;
- Thực trạng
về nguồn nhân lực, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ;
- Thực trạng
về môi trường và phát triển bền vững.
- Thực trạng
sản xuất, thị trường nguyên phụ liệu (hoặc công nghiệp phụ trợ) cho ngành và tiềm
năng phát triển;
- Những nhân
tố khách quan về cơ chế chính sách tác động tới hoạt động;
- Đánh giá tốc
độ tăng trưởng, hiệu quả tăng trưởng, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn.
b) Khái quát
bài học kinh nghiệm, những thành công, hạn chế trong quá trình phát triển và
nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
2. Những nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành trong giai đoạn quy hoạch.
a) Xác định vị
trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển
của ngành. Phân tích cung cầu, tình hình cạnh tranh trên thế giới và khu vực.
b) Phân tích và dự báo các yếu tố và nguồn lực tác
động đến sự phát triển ngành:
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước liên quan đến phát triển;
- Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (tác động
tích cực, tiêu cực);
- Phân tích, dự báo các yếu tố thị trường trong nước
và quốc tế;
- Dự báo về khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ của ngành; khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu.
3. Quy hoạch phát triển.
a) Quan điểm, mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể) và định hướng phát triển ngành.
b) Luận chứng
các phương án phát triển ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo
thực hiện các mục tiêu quy hoạch:
- Xác định
các phương án/kịch bản phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp (có thể theo nhiều
kịch bản/phương án khác nhau);
- Lựa chọn
các ngành (sản phẩm) công nghiệp chủ lực; luận giải các tiêu chí về lựa chọn
các sản phẩm chủ lực, ưu tiên;
- Quy hoạch sản
xuất nguyên phụ liệu cho ngành:
+ Khả năng
phát triển nguyên phụ liệu cho ngành;
+ Quan điểm
và định hướng phát triển;
+ Các phương
án phát triển sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành;
+ Tính toán
nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành.
- Tính toán
các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (vốn đầu tư,
công nghệ, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác);
- Luận chứng
phương án phân bố ngành theo không gian lãnh thổ, nhất là đối với các dự án
then chốt;
- Quy hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ cho phát triển ngành;
- Xây dựng
các chương trình và danh mục các công trình, dự án đầu tư công nghiệp chủ yếu
theo các phân kỳ kế hoạch 5 năm;
- Luận chứng
những vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Các giải
pháp và cơ chế chính sách.
Xây dựng các
giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển theo các phương án của
quy hoạch, các giải pháp cần đề cập đến những vấn đề cụ thể cho phát triển
ngành, mang đặc thù riêng của ngành:
a) Về thị trường;
b) Về đầu tư;
c) Về nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
d) Về phát
triển sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành;
đ) Về phát
triển nguồn nhân lực;
e) Về tài
chính;
g) Về quản lý
ngành;
h) Các giải
pháp, chính sách khác (nếu có).
5. Tổ chức thực
hiện.
Phân công
trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan có liên quan chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
theo chức năng nhằm đảm bảo các yêu cầu, điều kiện để thực hiện và quản lý thực
hiện quy hoạch một cách hiệu quả.
Điều 7. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch phát triển công
nghiệp theo vùng lãnh thổ
Bản quy hoạch
phát triển công nghiệp hoặc phân ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ có thể có
những điểm khác nhau về nội dung cụ thể tuỳ theo các cấp độ lãnh thổ, tuỳ theo
đặc thù của từng ngành, ngoài phần mở đầu (phần mở đầu cần nêu rõ các căn cứ và
sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch, phương pháp luận và phạm vi quy hoạch...)
và kết luận cần có bố cục và những nội dung chủ yếu sau:
1. Tiềm năng,
nguồn lực và các yếu tố tác động tới sự phát triển công nghiệp của vùng.
a) Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện tự nhiên, dân
số.
b) Tiềm năng
và các nguồn lực cho phát triển công nghiệp:
- Tài nguyên
đất: Quỹ đất và cơ cấu đất;
- Tài nguyên
khoáng sản;
- Tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm);
- Tiềm năng
phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản (tài nguyên rừng, tài nguyên
biển...), nguyên liệu thứ cấp và các loại nguyên liệu khác.
- Nguồn nhân
lực (số lượng, chất lượng).
- Đánh giá tác động của các yếu tố trên đến phát
triển công nghiệp trong vùng.
c) Các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp
trong vùng.
2. Phân tích và dự báo các yếu tố tác động đến sự
phát triển công nghiệp trong vùng:
a) Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà
nước và địa phương liên quan đến phát triển ngành;
b) Các yếu tố quan hệ liên vùng ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp của vùng;
c) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế;
d) Phân
tích, đánh giá và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm (thị trường trong nước,
thị trường ngoài nước, khả năng hợp tác đầu tư với nước ngoài...).
đ) Tổng quan về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong vùng:
- Diễn biến
tăng trưởng kinh tế theo GDP trong 5 - 10 năm vừa qua. GDP bình quân trên đầu
người so sánh với cả nước và một số vùng lân cận;
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong các năm vừa qua: theo cơ cấu ngành, theo thành phần kinh tế,
theo vùng kinh tế;
- Kim ngạch
xuất nhập khẩu và cơ cấu hàng hóa xuất, nhập khẩu trong 5 - 10 năm vừa qua;
- Cơ sở hạ tầng:
Giao thông đường bộ, đường thủy, đường không..., tình hình phát triển thông tin
liên lạc, cung cấp điện, nước, tình hình đô thị hóa và quy hoạch đô thị;
- Tình hình đầu
tư phát triển trên địa bàn theo các thành phần kinh tế. Đánh giá khả năng thu
hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, nhất là của khối kinh tế ngoài quốc
doanh và đầu tư nước ngoài;
3. Đánh giá
thực trạng phát triển ngành công nghiệp:
a) Số lượng
cơ sở sản xuất công nghiệp trong vùng tính đến thời điểm quy hoạch, phân loại
theo các chuyên ngành công nghiệp, theo thành phần kinh tế và phân bố theo
không gian lãnh thổ trên địa bàn;
b) Đánh giá
quá trình tăng trưởng của ngành công nghiệp qua các thời kỳ (tăng trưởng giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng, lao động và năng suất lao động...). Đánh giá một số
phân ngành chủ yếu thông qua tốc độ tăng trưởng sản phẩm.
c) Đánh giá
cơ cấu công nghiệp (theo giá trị sản xuất, giá trị gia tăng) trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân, cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp, cơ cấu theo thành phần kinh
tế, cơ cấu theo không gian lãnh thổ; Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp trong vùng;
d) Đánh giá tình
hình đầu tư cho công nghiệp: tổng mức đầu tư chung cho toàn ngành, theo phân
ngành, theo thành phần kinh tế; hiệu quả đầu tư; hệ số ICOR; đánh giá tình hình
đầu tư một số công trình chủ yếu;
đ) Đánh giá
cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của ngành công nghiệp: tổng quan về cơ sở
vật chất của ngành, thực trạng trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ; thực trạng
hoạt động đầu tư nghiên cứu - triển khai, các hoạt động chuyển giao công nghệ;
đánh giá các điều kiện đảm bảo khác;
e) Đánh giá về
chất lượng nguồn nhân lực;
g) Đánh giá về
những thành tựu, đóng góp của ngành công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của
vùng: mức đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất nhập khẩu, các sản phẩm xuất
nhập khẩu chủ yếu, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp.
h) Đánh giá tổng
quát khả năng cạnh tranh các ngành công nghiệp của vùng lãnh thổ, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (thị phần của các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, chi
phí sản xuất...);
i) Đánh giá
thực trạng hoạt động các khu, cụm, điểm công nghiệp.
k) Đánh giá
tác động của phát triển công nghiệp đến môi trường và phát triển bền vững.
l) Các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp:
tác động của các cơ chế, chính sách; các
nhân tố trong nước và ngoài nước, những đòi hỏi của nền kinh tế nói chung và của
vùng nói riêng, của quá trình hội nhập... đối với sự phát triển của
ngành;
4. Quy hoạch phát triển.
a) Quan điểm
phát triển;
b) Mục tiêu
phát triển (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể từng giai đoạn);
c) Định hướng
phát triển chung;
d) Quy hoạch phát
triển công nghiệp:
- Luận chứng
các phương án/kịch bản phát triển: sự lồng ghép của quy hoạch công nghiệp với
các quy hoạch ngành khác; cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị gia tăng ngành công nghiệp,
tốc độ tăng trưởng công nghiệp...
- Quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp trong vùng, bao gồm cả công nghiệp hỗ trợ cho
phát triển ngành.
- Xác định
ngành nghề và sản phẩm chủ yếu. Xác định trọng tâm đầu tư.
đ) Phân bố
công nghiệp:
- Luận chứng
hình thành các khu, cụm, điểm công nghiệp tập trung, khu chế xuất (bao gồm
cả khu, cụm công nghiệp hỗ trợ);
- Luận chứng
hình thành các trục công nghiệp hay dải hành lang công nghiệp (nếu có).
e) Xác định
các chương trình và danh mục các dự án đầu tư công nghiệp chủ yếu; nhu cầu vốn
thực hiện các chương trình, dự án.
5. Những giải
pháp, chính sách cơ bản:
a) Các giải
pháp về vốn cho thực hiện những mục tiêu trong quy hoạch;
b) Các giải
pháp về thị trường;
c) Các giải
pháp về nâng cao tính cạnh tranh của ngành công nghiệp;
d) Các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực;
đ) Các giải
pháp phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo môi trường;
e) Các giải
pháp nâng cao năng lực tổ chức, quản lý ngành công nghiệp;
g) Các biện
pháp khác
h) Đề xuất hệ
thống các cơ chế, chính sách;
6. Tổ chức thực
hiện quy hoạch và kiến nghị.
a) Tổ chức thực
hiện: Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan có liên quan chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện theo chức năng nhằm đảm bảo các yêu cầu, điều kiện để thực hiện
và quản lý thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả.
b) Kiến nghị.
Điều 8. Hình thức bản quy hoạch phát triển công nghiệp
1. Bản quy hoạch
phát triển công nghiệp được in trên giấy khổ A4 (210 x 297 mm).
2. Trang bìa
của bản quy hoạch ghi rõ:
a) Cơ quan quản
lý quy hoạch (Bộ Công nghiệp hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định lập dự án quy hoạch);
b) Cơ quan quản lý dự án, thủ trưởng cơ quan ký
tên, đóng dấu;
c) Cơ quan thực
hiện dự án, thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu;
d) Chủ nhiệm
dự án, ký tên;
đ) Tên dự án:
Quy hoạch phát triển ngành (sản phẩm công nghiệp)/Quy hoạch phát triển công
nghiệp vùng (tên vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) đến năm ..., có
xem xét đến năm...;
e) Tháng, năm
hoàn thành;
3. Các bản đồ
kèm theo (có thể in màu hoặc in đen trắng) có kích thước tối thiểu là 210 x 297
mm.
Danh mục các
tài liệu tham khảo, ghi rõ nguồn gốc các số liệu, tư liệu trong báo cáo tổng hợp
dự án (do cơ quan thực hiện dự án điều tra, thu thập, xử lý hoặc kế thừa kết quả
của các cơ quan khác).
4. Phụ lục
các số liệu cơ sở, kết quả tính toán chi tiết của bản quy hoạch.
Chương 3:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Quy hoạch do Trung ương quản lý:
1. Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp trên phạm vi cả nước, của vùng (nhiều tỉnh),
của các vùng kinh tế trọng điểm, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vị
trí đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Quy hoạch
phát triển các chuyên ngành công nghiệp quan trọng, các sản phẩm công nghiệp
quan trọng trên phạm vi cả nước và vùng lãnh thổ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời kỳ.
Bộ Công nghiệp
là cơ quan quản lý trực tiếp việc thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp
nêu trên.
Điều 10. Quy hoạch do địa phương quản lý:
1. Quy hoạch
phát triển công nghiệp và quy hoạch phát triển các chuyên ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài các quy hoạch được quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
2. Quy hoạch
phát triển công nghiệp các thành phố trực thuộc tỉnh;
3. Quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
4. Quy hoạch
phát triển công nghiệp quận, huyện, thị xã (nếu có);
Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan quản lý trực tiếp các
quy hoạch phát triển công nghiệp thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều
này.
Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã là cơ quan quản lý trực tiếp các quy hoạch phát triển
công nghiệp thuộc khoản 4 của Điều này.
Chương4:
TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Trình tự và thủ tục đăng ký lập quy hoạch phát triển
công nghiệp
1. Đối với
các quy hoạch công nghiệp do Trung ương quản lý:
Bộ Công nghiệp
lập kế hoạch xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo tiến độ xây dựng kế hoạch
chung hàng năm của Nhà nước, bao gồm danh mục các quy hoạch, nhu cầu vốn; phê
duyệt đề cương và tổng dự toán cho từng dự án quy hoạch.
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, Bộ
Công nghiệp giao nhiệm vụ hoặc tổ chức đấu thầu chọn đơn vị tư vấn có
năng lực và tư cách pháp nhân lập quy hoạch.
2. Đối với
các dự án quy hoạch phát triển công nghiệp do địa phương quản lý:
Sở Công nghiệp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch xây dựng quy hoạch phát
triển các ngành công nghiệp của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt và báo cáo Bộ Công nghiệp theo tiến độ xây dựng
kế hoạch chung hàng năm. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cân đối nguồn vốn và giao nhiệm vụ cho Sở Công nghiệp thực hiện dự án.
Điều 12. Trình tự xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp
Trên cơ sở đề
cương, tiến độ xây dựng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được
giao (hoặc trúng thầu) xây dựng quy hoạch phải thực hiện các bước xây dựng quy
hoạch như sau:
1. Phân công
nhiệm vụ cho nhóm nghiên cứu, các cơ quan tham gia xây dựng quy hoạch.
2. Tổ chức điều
tra và xử lý các kết quả điều tra cơ bản; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số
liệu gốc (các số liệu viện dẫn phải có nguồn hợp pháp, tin cậy):
a) Tổ chức điều
tra, khảo sát thu thập tư liệu, số liệu, các bản đồ gốc;
b) Tập hợp
các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Nhà nước và các chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành công nghiệp của cả nước có liên
quan tới quy hoạch cần xây dựng;
c) Các tài liệu,
số liệu về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành công nghiệp;
d) Các tài liệu
về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, địa chất, cảnh quan,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu v.v...
3. Nghiên cứu,
phân tích, đánh giá tác động của các yếu tố liên quan đến phát triển công nghiệp.
Tác động của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, của vùng và các yếu
tố về kinh tế - xã hội khác đến phát triển công nghiệp trong tương lai. Xác định
vị trí, vai trò của vùng và ngành công nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
4. Xây dựng
và lựa chọn phương án quy hoạch:
a) Xác định
quan điểm, mục tiêu (bao gồm cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể), định hướng
phát triển;
b) Định hướng
các nội dung quy hoạch chủ yếu theo đề cương được duyệt, phù hợp các quy hoạch
liên ngành khác;
c) Tổ chức
trao đổi nội bộ và hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia, ý kiến các cơ quan, ban,
ngành Trung ương và địa phương có liên quan.
d) Hoàn thiện
bản quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Các cơ quan tham gia lập quy hoạch phát triển công
nghiệp
1. Chủ đầu
tư:
Đối với các dự
án quy hoạch phát triển công nghiệp do Trung ương quản lý, chủ đầu tư thực hiện
dự án là Bộ Công nghiệp. Bộ trực tiếp chỉ định và giao nhiệm vụ hoặc tổ chức đấu
thầu để lựa chon các cơ quan, tổ chức có năng lực và tư cách pháp nhân lập quy
hoạch phát triển công nghiệp.
Đối với
các dự án quy hoạch công nghiệp do địa phương quản lý, chủ đầu tư là Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc có thể uỷ quyền cho Sở Công
nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm chủ đầu tư thực hiện;
2. Cơ quan lập
quy hoạch phải là cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ và năng lực chuyên
môn phù hợp với công tác xây dựng quy hoạch công nghiệp. Cơ quan lập quy hoạch
phải thực hiện đúng theo đề cương và dự toán đã được phê duyệt. Mọi điều chỉnh
trong đề cương và dự toán của quy hoạch phải được cơ quan phê duyệt cho phép.
Điều 14. Thẩm định quy hoạch
1. Tổ chức thẩm
định quy hoạch phát triển công nghiệp:
a) Cơ quan tổ
chức thẩm định dự án quy hoạch trên cơ sở bản quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch
trình, đề cương được phê duyệt, ý kiến của các cơ quan, địa phương có liên
quan, ý kiến phản biện của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ phản biện. Các tổ
chức tham gia thẩm định có thể yêu cầu cơ quan lập quy hoạch giải trình, bổ
sung. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm giải trình, bổ sung làm rõ bằng văn
bản;
b) Thời gian thẩm định không quá 45 ngày làm việc
đối với các quy hoạch phát triển công nghiệp do Trung ương quản lý, không quá
30 ngày làm việc đối với các quy hoạch công nghiệp do địa phương quản lý kể từ
ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian bổ sung, sửa đổi
hồ sơ).
2. Hồ sơ
trình thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình của
thủ trưởng cơ quan lập quy hoạch đề nghị phê duyệt quy hoạch gửi cấp có thẩm
quyền được quy định tại khoản 4 Điều này ;
b) Bản quy hoạch
đã được lập theo nội dung quy định;
c) Các báo
cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo (kể cả các bản đồ, bảng biểu, bản vẽ);
d) Các văn bản
pháp lý có liên quan;
đ) Dự thảo
quyết định phê duyệt.
3. Nội dung
thẩm định quy hoạch phát triển công nghiệp:
a) Cơ sở pháp
lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập
quy hoạch và nội dung quy hoạch;
b) Sự phù hợp
của quy hoạch với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Các quan
điểm, mục tiêu, định hướng chủ yếu của quy hoạch và phương án thực hiện quy hoạch;
d) Tính thống
nhất của quy hoạch vùng, lãnh thổ và các ngành khác với quy hoạch phát triển
công nghiệp;
đ) Tính khả
thi của quy hoạch và các giải pháp tổ chức, thực hiện quy hoạch.
4. Thẩm quyền
thẩm định quy hoạch phát triển công nghiệp:
a) Đối với
các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công
nghiệp tổ chức nghiệm thu cấp Bộ, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ và cơ
quan thẩm định. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Bộ Công nghiệp sẽ
tổ chức thẩm định theo các quy định hiện hành;
b) Đối với
các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công nghiệp, Bộ sẽ tổ chức
thẩm định theo các quy định hiện hành;
c) Đối với
các dự án quy hoạch do địa phương quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thẩm định theo các quy định hiện hành.
Điều 15. Phê duyệt quy hoạch
1. Hồ sơ
trình phê duyệt:
a) Hồ sơ của
cơ quan lập quy hoạch trình bao gồm:
- Tờ trình cấp
có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo quy
hoạch lập theo nội dung quy định;
- Báo cáo tóm
tắt quy hoạch trình duyệt;
- Dự thảo quyết
định phê duyệt quy hoạch;
- Các văn bản
pháp lý có liên quan;
b) Hồ sơ của
cơ quan thẩm định trình bao gồm:
- Báo cáo thẩm
định;
- Các văn bản
(bản sao) về ý kiến của các bộ, ngành, cơ quan, các địa phương có liên quan, của
các nhà khoa học, các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết
định phê duyệt (trong trường hợp đề nghị phê duyệt quy hoạch).
2. Thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp:
a) Đối với
các quy hoạch phát triển công nghiệp do Trung ương quản lý, Bộ Công nghiệp
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo sự uỷ quyền của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Đối với
các quy hoạch công nghiệp do địa phương quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt sau khi đã có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của
Bộ Công nghiệp.
3. Dự thảo
quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
a) Quan điểm,
mục tiêu và định hướng phát triển chủ yếu của quy hoạch;
b) Phương hướng
tổ chức theo không gian lãnh thổ;
c) Danh mục
các dự án đầu tư 5 năm, 10 năm (kể cả các chương trình, dự án đầu tư ưu tiên);
d) Các giải
pháp và chính sách, chương trình hành động (nếu có) để thực hiện quy hoạch;
đ) Phân công
thực hiện quy hoạch.
Điều 16. Kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp
1. Kinh phí
xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp được Ngân sách Nhà nước cấp theo quy
định của pháp luật.
2. Việc sử dụng
các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho công tác lập quy hoạch
phát triển công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
3. Việc quản
lý cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đối với các dự án quy hoạch phát triển
công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quy hoạch phát triển công nghiệp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai.
Điều 18. Bộ Công nghiệp kiểm tra, giám sát, tổ chức theo
dõi tình hình lập, công bố và thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp do
Trung ương quản lý; xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
các cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện mục tiêu quy hoạch đã đề ra, tạo điều
kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đúng theo định hướng phát triển của quy hoạch.
Điều 19. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm công bố,
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp do địa phương
quản lý, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện mục tiêu
quy hoạch đã đề ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư theo đúng định
hướng phát triển của quy hoạch.
Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch
Trong trường
hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được
phê duyệt, cơ quan quản lý quy hoạch tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Văn bản điều chỉnh quy hoạch phải
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được công bố công khai.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch
- Bộ Công nghiệp là đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, của Bộ Công nghiệp, Viện
Nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch lập quy hoạch phát
triển công nghiệp và đề xuất rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển các
ngành, các sản phẩm công nghiệp.
2. Các cơ
quan lập quy hoạch có trách nhiệm gửi về Vụ Kế hoạch 01 bản Quy hoạch được phê
duyệt kèm theo Quyết định phê duyệt để tổng hợp và theo dõi.
3. Sở Công
nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối xây dựng kế hoạch lập
quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, chịu trách nhiệm phổ biến, tổ chức
phối hợp thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp trên địa bàn và quy hoạch do địa phương quản lý để báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Công nghiệp, đề xuất việc
rà soát, bổ sung điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Hoàng Trung Hải
|