ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
63/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm
2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số
tỉnh có liên quan;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế; số 99/2003/NĐ-CP , ngày 28 tháng 8 năm 2003 ban hành Quy chế khu
công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội tại Tờ
trình số 96/TTr-BQL ngày 18 tháng 02 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 471/TTr-SNV-QLSBN ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Ban Quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực
thuộc UBND thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối
với các khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) và
khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội; quản lý và tổ chức thực hiện
chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công
nghiệp và khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của
pháp luật.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
UBND thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương về lĩnh vực có liên quan; Ban Quản
lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố và UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc trong công tác quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao trên địa bàn.
Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân, có trụ sở và tài khoản riêng, có con dấu hình Quốc huy.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng để
trình các Bộ, ngành và UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và UBND thành phố trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công
nghiệp, khu công nghệ cao;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trình
UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, trình UBND thành
phố phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và
5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, trình UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách và pháp luật có
liên quan;
2. Ban Quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và
UBND thành phố các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy
định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu công nghệ cao
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; cấp
Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
công nghệ cao nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy
hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn
Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao cho tổ chức có liên quan.
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao; cấp sổ lao động cho người
lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức thực
hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ
sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho
doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao
động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản, hợp đồng thế chấp tài sản của doanh nghiệp để vay vốn ngân hàng
và những xác nhận khác khi doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao đề nghị theo quy định của pháp luật cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND thành phố trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh – trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp,
khu công nghệ cao; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các
lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND thành phố giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
công nghệ cao thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND thành phố về tình hình xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
o) Báo cáo định kỳ, đột xuất với
Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của khu công
nghệ cao.
p) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
q) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của UBND thành phố về quản lý tài chính, tài
sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân
lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
s) Quyết định các dự án đầu tư
theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với các hạng mục đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; thẩm định phê duyệt các dự án nhóm B và C không sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
t) Nghiên cứu đề xuất, tổ chức
xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
u) Hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
v) Thực hiện việc quản lý đất
đai trong khu công nghệ cao theo hướng dẫn, phân cấp và ủy quyền của các cơ
quan có thẩm quyền, của UBND thành phố và theo quy định hiện hành của pháp luật;
x) Tổ chức một số dịch vụ và quản
lý các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
y) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản Lý:
Lãnh đạo Ban Quản lý có Trưởng
ban và không quá 04 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, điều hành và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
Phó Trưởng ban là người giúp việc
Trưởng ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng
mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Ban.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban Ban Quản lý do Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thành phố quy định.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban,
Phó Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Đầu tư;
d) Phòng Xuất nhập khẩu;
đ) Phòng Quy hoạch – Xây dựng;
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
g) Phòng Lao động;
h) Phòng Doanh nghiệp;
i) Phòng Công nghệ cao;
k) Đại diện Ban Quản lý tại các
khu công nghiệp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
a) Trung tâm Giới thiệu việc
làm;
b) Ban Quản lý các dự án xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp;
c) Trung tâm Thông tin và xúc tiến
đầu tư;
d) Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ
Doanh nghiệp.
4. Biên chế:
Biên chế của Ban Quản lý bao gồm
biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp. Biên chế hành chính của Ban Quản lý
do UBND thành phố phân bổ hàng năm trong tổng số biên chế hành chính của thành
phố được Trung ương giao. Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý do UBND thành phố
phân bổ hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban theo định mức quy định.
Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ
vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh Hà
Tây và UBND thành phố Hà Nội (cũ) ban hành trái với Quyết định này.
Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ
Quyết định này và các quy định hiện hành của pháp luật, xây dựng Quy chế làm việc
của Ban và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc
Ban.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực
thuộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Như Điều 5;
- Báo Hà Nội mới;
- CVP, PVP; Công báo và Website;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu: Văn thư, Chung NC1 (2b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|