|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 18/2001/TT-BTC không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
Số hiệu:
|
18/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
22/03/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2001/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2001 HƯỚNG
DẪN VIỆC KHÔNG THU, HOÀN LẠI KHOẢN THU CHÊNH LỆCH GIÁ ĐỐI VỚI VẬT TƯ, NGUYÊN LIỆU
NHẬP KHẨU DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT, GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU
Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc lập và quản lý Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
1112/CP-KTTH ngày 04 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về việc không thu hoàn lại
khoản chênh lệch giá;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối
với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:
I. NHŨNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Thông
tư này hướng dẫn việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với các
doanh nghiệp có vật tư, nguyên liệu nhập khẩu thuộc diện phải nộp chênh lệch
giá theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày
27 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập và quản lý Quỹ Hỗ trợ
xuất khẩu (sau đây gọi tắt là Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg)
nhưng sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để gia công cho nước ngoài rồi xuất
khẩu theo hợp đồng đã ký.
2. Phương thức thực hiện.
2.1. Vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để gia công cho nước ngoài sau đó xuất khẩu theo hợp đồng đã ký không
phải nộp chênh lệch giá ngay tại thời điểm nhập khẩu;
2.2. Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
thuộc diện phải thu chênh lệch giá nếu được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu
sẽ được áp dụng thời hạn nộp chênh lệch giá như quy định đối với việc nộp thuế
nhập khẩu tại Điểm b, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.
2.3. Quá thời hạn nêu tại tiết
2.2 của điểm này mà doanh nghiệp chưa thực hiện xuất khẩu sản phẩm thì doanh
nghiệp phải nộp chênh lệch giá đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu như quy
định hiện hành. Khi xuất khẩu sản phẩm doanh nghiệp sẽ được hoàn lại khoản thu
chênh lệch giá đã nộp tương ứng với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu thực tế sử
dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
II. HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ VỀ KHÔNG THU, HOÀN LẠI KHOẢN THU CHÊNH LỆCH GIÁ
1. Đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu.
1.1. Quy trình, thủ tục hồ sơ áp
dụng đối với các trường hợp không thu chênh lệch giá quy định tại tiết 2.1,
Điểm 2, Phần I của Thông tư này được thực hiện đồng thời và theo đúng quy
trình, thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia
công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
1.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu (sau đây gọi tắt
là cơ quan Hải quan) căn cứ hồ sơ miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để ra quyết định không thu chênh lệch giá đồng thời với việc ra quyết
định miễn thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
1.3. Việc không thu chênh lệch
giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu quy định tại tiết 2.1, Điểm 2, Phần I
của Thông tư này chỉ áp dụng đối với phần vật tư, nguyên liệu thực tế đưa vào sản
xuất sản phẩm xuất khẩu và đã được quyết định miễn thuế nhập khẩu tương ứng.
2. Đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
2.1. Để được áp dụng thời
hạn nộp chênh lệch giá quy định tại tiết 2.2, Điểm 2, Phần I của Thông tư này,
các doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điểm 2, Phần III, Mục C Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 20/08/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số
172/1998/TT-BTC).
2.2. Căn cứ vào hồ sơ qui định,
cơ quan Hải quan ra thông báo thời hạn nộp chênh lệch giá cho doanh nghiệp, đồng
thời mở sổ theo dõi để xác định số chênh lệch giá doanh nghiệp phải nộp (nếu
có) khi xuất khẩu sản phẩm.
2.3. Nếu trong thời hạn nộp
chênh lệch giá mà doanh nghiệp đã thực xuất khẩu sản phẩm thì doanh nghiệp gửi công
văn đề nghị không phải nộp chênh lệch giá đến cơ quan Hải quan.
2.3.1. Căn cứ vào công văn đề
nghị của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ và ra quyết định không
thu chênh lệch giá đối với từng trường hợp cụ thể.
2.3.2. Việc không thu chênh lệch
giá chỉ áp dụng cho số lượng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đã có quyết định
không phải nộp thuế nhập khẩu và được thực hiện đồng thời với quyết định không
phải nộp thuế nhập khẩu.
2.4 Nếu quá thời hạn nộp chênh lệch
giá theo quy định tại tiết 2.2, Điểm 2, Phần I của Thông tư này mà doanh nghiệp
không xuất khẩu thành phẩm thì doanh nghiệp phải nộp chênh lệch giá đối với số
vật tư, nguyên liệu nhập khẩu như quy định hiện hành. Trường hợp doanh nghiệp
chậm nộp chênh lệch giá thì bị xử lý vi phạm như đối với trường hợp chậm nộp
thuế nhập khẩu quy định tại Điểm 1, Phần I, Mục G Thông tư số
172/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính.
3. Hoàn lại
khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu sau khi đã nộp chênh lệch giá theo quy định.
3.1. Quy trình, thủ
tục hoàn chênh lệch giá đối với các trường hợp nêu tại tiết 2.3, Điểm 2, Phần I
của Thông tư này được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu
đối vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Thông
tư số 172/1998/TT-BTC.
3.2. Ngoài các hồ sơ quy định tại
Điểm 1, Phần I, Mục E của Thông tư số 172/1998/TT-BTC, các
doanh nghiệp xin hoàn thu chênh lệch giá còn phải có thêm các hồ sơ sau:
a) Công văn đề nghị hoàn chênh lệch
giá đã nộp của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ số chênh lệch giá đã nộp, số chênh
lệch giá xin hoàn;
b) Biên lai nộp tiền chênh lệch
giá (hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, Giấy xác nhận của Kho bạc Nhà
nước về khoản thu chênh lệch giá đã nộp);
3.3. Cơ quan Hải quan căn cứ vào
các quy định trên ra quyết định hoàn thu chênh lệch giá cho từng trường hợp cụ
thể. Việc giải quyết hoàn thu chênh lệch giá được thực hiện đồng thời với việc
hoàn thuế nhập khẩu (nếu có). Số thu chênh lệch giá hoàn lại được xác định
tương ứng với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đã được hoàn lại thuế nhập khẩu
(nếu có) và tối đa không quá số tiền chênh lệch giá của doanh nghiệp đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước theo Giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Các doanh nghiệp
sẽ không được hoàn thu chênh lệch giá đối với những vật tư, nguyên được xác định
là không đủ điều kiện để hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
3.4. Trên cơ sở
quyết định hoàn thu chênh lệch giá của cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc hoàn chênh lệch giá cho các
doanh nghiệp. Nguồn hoàn trả được hạch toán vào tài khoản của Quỹ Hỗ trợ xuất
khẩu mở tại Kho bạc Nhà nước.
4. Truy thu chênh lệch giá.
4.1. Các doanh nghiệp có vật tư,
nguyên liệu nhập khẩu thuộc diện không thu chênh lệch giá nói tại tiết 2.1, Điểm
2, Phần I của Thông tư này nếu sử dụng số vật tư, nguyên liệu này vào những mục
đích khác với mục đích đã được xác định làm căn cứ để không thu chênh lệch giá
phải kê khai, truy nộp chênh lệch giá.
4.2. Căn cứ để tính truy thu
chênh lệch giá được thực hiện theo nguyên tắc tính chênh lệch giá quy định tại tiết 1.1, Điểm 1, Phần I, Mục B Thông tư số 150/1999/BTC-TT ngày
21/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg và được áp dụng theo qui định
tại thời điểm tính truy thu chênh lệch giá.
4.3. Thời hạn kê khai truy nộp
và thời hạn nộp truy thu chênh lệch giá được xác định theo thời hạn truy thu
thuế nhập khẩu quy định tại Phần II, Mục E Thông tư số
172/1998/TT-BTC.
III TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu xem xét hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 18/2001/TT-BTC về việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------
|
No:
18/2001/TT-BTC
|
Hanoi, March 22, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
NON-COLLECTION AND/OR REIMBURSEMENT OF PRICE DIFFERENCES PAID FOR MATERIALS AND
RAW MATERIALS IMPORTED FOR THE PRODUCTION OR PROCESSING OF EXPORT GOODS Pursuant to the Prime Ministers Decision No.
195/1999/QD-TTg of September 27, 1999 on the setting up and management of the
Export Assistance Fund;
In furtherance of the Prime Ministers direction in the Governments Official
Dispatch No. 1112/CP-KTTH of December 4, 2000 on the non-collection and/or
reimbursement of price differences;
The Finance Ministry hereby guides the non-collection and/or reimbursement of
price differences for imported materials and raw materials for the production
or processing of export goods, as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Application scope and objects: This Circular guides the non-collection and/or
reimbursement of price differences, applicable to enterprises which have
imported materials and raw materials liable to the payment of price differences
under the Prime Ministers Decision No. 195/1999/QD-TTg of September 27, 1999 on
the setting up and management of the Export Assistance Fund (hereinafter
referred to as Decision No. 195/1999/QD-TTg for short), but use such materials
and raw materials for the production of export goods or the processing for
foreign countries of goods to be later exported under the signed contracts. 2. Mode of implementation: 2.1. Materials and raw materials imported for
the processing for foreign countries of goods to be later exported under the
already signed contracts shall not be liable to the payment of price
differences right at the time of importation; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.3. If past the time limit prescribed at Item
2.2 of this Point, enterprises still fail to export their products, they shall
have to pay price differences for the imported volume of materials and raw
materials according to the current regulations. When exporting their products,
the enterprises shall be reimbursed with the already paid price differences
corresponding to the volume of imported materials and raw materials actually
used for the production of such export products. II. SPECIFIC GUIDANCE ON THE NON-COLLECTION
AND/OR REIMBURSEMENT OF PRICE DIFFERENCES 1. For materials and raw materials imported for
the processing of export goods 1.1. The order, procedures and dossiers
applicable to cases of non-collection of price differences prescribed at Item
2.1, Point 2, Part I of this Circular shall be carried out simultaneously and
strictly according to the order and procedures for import tax exemption for
materials and raw materials imported for the processing for foreign countries
of goods to be later exported under the already signed contracts. 1.2. The Customs Departments of the provinces
and centrally-run cities where enterprises fill in the import procedures
(hereinafter referred to as the customs authorities for short) shall base
themselves on dossiers of import tax exemption for imported materials and raw
materials to issue decisions on non-collection of price differences
simultaneously with the issuance of decisions on import tax exemption on the
case-by-case basis; 1.3. The non-collection of price differences for
import materials and raw materials prescribed at Item 2.1, Point 2, Part I of
this Circular shall apply only to volume of materials and raw materials
actually put into the production of export products, for which the decisions on
corresponding import tax exemption have already been issued. 2. For materials and raw materials imported for
the production of export goods 2.1. To be eligible for the time limit for price
difference payment prescribed at Item 2.2, Point 2, Part I of this Circular,
enterprises shall have to complete their dossiers satisfying the conditions
prescribed at Point 2, Part III, Section C of the Finance Ministrys Circular
No. 172/1998/TT-BTC of December 22, 1998 guiding the Governments Decree No.
54/CP of August 20, 1993 and Decree No. 94/1998/ND-CP of November 17, 1998
detailing the implementation of the Law on Export Tax and Import Tax and the
Laws Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax
and Import Tax (hereinafter referred to as Circular No. 172/1998/TT-BTC). 2.2. Basing themselves on the prescribed
dossiers, the customs authorities shall issue notices on price difference
payment time limits to enterprises, and at the same time open monitoring books
to determine price difference amounts (if any) to be paid by enterprises when
they export their products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.3.1. Basing themselves on enterprises written
requests, the customs authorities shall verify dossiers and issue decisions on
non-collection of price differences on the case-by-case basis. 2.3.2. The non-collection of price differences
shall apply only to volumes of imported materials and raw materials, for which
decisions on import tax exemption have already been issued, and be effected
simultaneously with such decisions on import tax exemption. 2.4. If past the time limit for price difference
payment prescribed at Item 2.2, Point 2, Part I of this Circular, enterprises
still fail to export their finished products, they shall have to pay price
differences for the volume of imported materials and raw materials according to
the current regulations. In cases where enterprises delay the price difference
payment, they shall be handled for violations like cases of delaying import tax
payment specified at Point 1, Part I, Section G of Circular No. 172/1998/TT-BTC
of December 22, 1998 of the Finance Ministry. 3. Reimbursement of price differences for
materials and raw materials imported for the production of export goods after
they are paid according to the regulations 3.1. The order and procedures for reimbursing
price differences for cases specified at Item 2.3, Point 2, Part I of this
Circular shall strictly comply with the order and procedures for reimbursing
import tax for materials and raw materials imported for the export goods
production prescribed in Circular No. 172/1998/TT-BTC. 3.2. Besides the dossiers prescribed at Point 1,
Part I, Section E of Circular No. 172/1998/TT-BTC, enterprises applying for
price difference reimbursement shall have to submit the following additional
dossiers: a/ Written requests for reimbursement of price
differences already paid by enterprises, clearly stating the price difference
amounts already paid and those requested to be reimbursed; b/ Receipt(s) of price difference payment (or
papers evidencing remittances into the State budget, or the State Treasurys
written certification of paid price difference amounts); 3.3. The customs authorities shall base
themselves on the above provisions to issue decisions on price difference
reimbursement on the case-by-case basis. The price difference reimbursement
shall be effected simultaneously with the reimbursement of import tax (if any).
The collected price difference amounts to be reimbursed shall be determined in
proportion to the volume of import materials and raw materials volumes for
which import tax (if any) has been reimbursed and must not exceed the price difference
amounts actually remitted by the enterprises into the State budget according to
the State Treasurys written certifications. Enterprises shall not be reimbursed
price differences for materials and raw materials which are determined
ineligible for reimbursement of already paid import tax. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Retrospective collection of price differences 4.1. Enterprises that have imported materials
and raw materials, which are eligible for non-collection of price differences
specified at Item 2.1, Point 2, Part I of this Circular, and use such volume of
materials and raw materials for purposes other than those prescribed to serve
as basis for non-collection of price differences shall have to declare such
materials and raw materials volume and retrospectively pay price differences
therefor. 4.2. The bases for calculating price differences
to be retrospectively collected shall comply with the principle for price
difference calculation prescribed at Item 1.1, Point 1, Part I, Section B of
Circular No. 150/1999/BTC-TT of December 21, 1999 of the Finance Ministry
guiding the implementation of the Prime Ministers Decision No. 195/1999/QD-TTg,
and be applied according to the regulations applicable at the time of
calculating price differences to be retrospectively collected. 4.3. The time limits for retrospective payment
declaration and retrospective payment of price differences shall be determined
according to the time limit for retrospective collection of import tax
prescribed in Part II, Section E of Circular No. 172/1998/TT-BTC. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect as from January 1,
2001. 2. If problems arise in the course of
implementation, the ministries, branches, localities and enterprises are
requested to report them to the Finance Ministry for study, consideration and
additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 18/2001/TT-BTC ngày 22/03/2001 về việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
5.656
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|