BỘ
NGOẠI GIAO
****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số:
1117/2007/QĐ-BNG
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ
NGOẠI GIAO
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Thanh tra Bộ Ngoại giao được ban hành kèm theo Quyết định số
2788/2004/QĐ-BNG ngày 31/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3.
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ NGOẠI GIAO
(ban hành kèm theo Quyết định số 1117/2007/QĐ-BNG ngày 08 tháng 5 năm 2007)
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Ngoại giao (sau đây gọi
tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Ngoại giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện chức năng thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về đối ngoại trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra Bộ Ngoại giao thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Ngoại giao và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do lãnh đạo
Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra và
các Phó Chánh Thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chánh thanh tra thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ; chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trước Tổng Thanh tra, trước pháp luật về hoạt động
của Thanh tra Bộ.
Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh
Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số nhiệm vụ cụ thể; chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
2. Bộ máy quản lý của Thanh tra Bộ
gồm 2 phòng;
a) Phòng Tổng hợp có số cán bộ là 6
người.
b) Phòng Thanh tra, tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo có số cán bộ là 5 người.
Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ, quyền hạn
thực hiện công tác hành chính; công tác liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật;
công tác xử lý sau thanh tra; công tác phòng, chống tham nhũng; quan hệ với
Thanh tra Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và với Thanh tra
nước ngoài.
Phòng Thanh tra, tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện công tác thanh tra
hành chính; thanh tra chuyên ngành về đối ngoại; công tác tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên, công chức, viên
chức thanh tra được phân công nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Thanh tra và trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ được giao.
4. Nhân sự làm công tác thanh tra tại
Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh do Chánh Thanh tra Bộ và Giám đốc Sở Ngoại vụ
trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
5. Biên chế của Thanh tra Bộ là 15
người.
Điều 4.
Hoạt động của Thanh tra Bộ
1. Nguyên tắc hoạt động
Hoạt động của Thanh tra Bộ phải
tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thuờng của đối tượng thanh tra và của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nội dung hoạt động
a) Thanh tra theo chương trình, kế
hoạch và thanh tra đột xuất đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại
giao và theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch và chủ trì việc
giao ban định kỳ theo từng quý giữa Chánh Thanh tra Bộ với Thủ trưởng một số
đơn vị thuộc Bộ về các nội dung liên quan đến công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Mối quan hệ công tác của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
2. Phối hợp Ban Chấp hành Công đoàn
Bộ hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra nhân dân cho Ban Thanh tra nhân dân Bộ
và Ban Thanh tra nhân dân của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
và các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài giải
quyết những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
hợp tác và báo cáo các vấn đề liên quan theo yêu cầu của Thanh tra Bộ.
4. Phối hợp với Thanh tra các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thanh tra các cơ quan khác ở địa
phuơng trong quá trình thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
5. Hướng dẫn, bồi dưỡng về công
tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Ngoại vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 6.
Cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động
1. Thanh tra Bộ được bố trí trụ sở
làm việc, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp để phục vụ công tác thanh tra
có hiệu quả.
2. Kinh phí hoạt động của Thanh tra
Bộ do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các Cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành
Quy định này./.