BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2000/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2000
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN-21-2000,
04TCN22-2000, 04TCN23-2000
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8/12/95 của Chính phủ qui định phân công trách nhiệm
quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Nay ban hành
tiêu chuẩn ngành sau:
04TCN - 21 - 2000. Qui phạm kỹ thuật trồng và
khai thác cây Luồng.
04TCN - 22 - 2000. Qui phạm kỹ thuật trồng Phi
lao.
04TCN - 23 - 2000. Qui phạm kỹ thuật trồng Quế.
Điều 2 : Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3: Các ông Chánh
văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 22- 2000QUI PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG VÀ KHAI
THÁC CÂY LUỒNG
(Dendrocalamus
membranaceus Munro)
(Ban hành theo Quyết định số : 05 /2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày25/01/2000của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Chương 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Nội dung, mục tiêu
Qui phạm này
qui định những nguyên tắc về yêu cầu và nội dung kĩ thuật từ khâu xác định điều
kiện gây trồng, tạo giống, trồng chăm sóc nuôi dưỡng quản lý bảo vệ đến khai
thác rừng luồng để cung cấp nguyên liệu.
Điều 2. Nội dung
1. Qui phạm
này áp dụng để trồng luồng theo phương thức toàn diện và cục bộ, có kết cấu thuần
loài hoặc hỗn loài.
2. Đối với việc
trồng luồng cục bộ vận dụng các điều khoản thích hợp.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy phạm này
định mức kinh tế - kỹ thuật trồng rừng luồng quy định ở Điều 27 được áp dụng
cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng rừng
luồng bằng vốn ngân sách , vốn vay ưu đãi.
Điều 4. Giải thích thuật ngữ
1. Cành chiết
là cành giống được chiết từ trên cây mẹ.
2. Mắt cua là
chồi ngủ nằm ở gốc cành, đây chính là mắt sinh ra thế hệ sau của cành giống.
4. Gốc cành
là phần cành giáp với thân cây, phình to.
5. Cành thứ cấp
là cành được sinh ra từ cành chính.
6. Giống gốc
là cành giống được chiết và đã qua nuôi dưỡng ở vườn ươm đủ tiêu chuẩn để đem
trồng rừng (đã có từ một thế hệ trở lên).
7. Khóm
(búi): Từ một hom giống hoặc một gốc đem trồng qua quá trình sinh trưởng sinh
ra nhiều cây, nhiều thế hệ thì tất cả các cây, các thế hệ này được gọi là một
búi.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
Điều 5. Điều kiện gây trồng.
1. Khí hậu :
cây luồng thích hợp với các vùng có đặc trưng khí hậu như sau :
+ Nhiệt độ
trung bình hàng năm trên 220C ( mùa mưa từ 240C đến 280C);
+ Độ ẩm không
khí trung bình hàng năm trên80%;
+ Lượng mưa
trung bình hàng năm trên 1500 mm, trong năm có mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến
tháng 10.( Không trồng được ở Miền nam vì có mùa khô kéo dài).
2. Địa hình : Độ cao tuyệt đối
dưới 400 m, độ dốc dưới 300.
3. Đất đai :
độ dày tầng đất trên 60 cm, đất ẩm, thoát nước; độ pHkcl của đất từ
3,8 đến 7; thảm thực bì là cây bụi, cây gỗ; không trồng Luồng trên những nơi đất
ngập úng, đất mặn, đất phèn, đất đã bị đá ong hoá.
Chương 3 :
TẠO GIỐNG
Điều 6. Giống trồng rừng
1. Rừng Luồng
được trồng bằng giống gốc, hom thân, hom chét, cành chiết.
2. Trồng rừng
Luồng bằng cành chiết là hiệu quả nhất.
Điều 7. Tiêu chuẩn chọn cây mẹ và cành làm giống
1. Chọn cây mẹ
sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, trong búi không có hiện tượng khuy, tuổi cây mẹ
từ 6 đến 12 tháng tuổi.
2. Cành làm
giống phải được lấy ở khu rừng giống đã được công nhận, tuổi rừng lấy giống phải
trên 3 năm tuổi.
3. Chọn cành
làm giống: Cành có gốc mắt cua không bị sâu thối, đường kính cành ở nơi giáp với
gốc cành trên 0,7 cm; cành thứ cấp đã đủ lá.
Điều 8. Thời vụ chiết cành
Có hai vụ chiết
cành chính là vụ xuân (tháng 1 đến tháng 3) và vụ thu (tháng 7 đến tháng 9).
Điều 9. Kỹ thuật tạo giống
1. Ngả cây mẹ:
chỉ chặt 2 phần 3 đường kính thân cây mẹ ở vị trí cách gốc 50 đến 70 cm, vít
cây nằm ngang để hai hàng cành chĩa sang hai bên.
2. Không được
làm tổn thương mắt cua, gốc cành, không chặt ngọn cây mẹ.
3. Cắt bớt ngọn
cành chỉ để lại từ 30 đến 40 cm.
4. Cưa 4 phần
5 phần tiếp giáp giữa gốc cành và thân cây mẹ theo hướng từ trên xuống; phía dưới
gốc cành cưa mớm sâu 0,3 cm, hướng vuông góc với thân cây.
5. Cành được
bó ở gốc cành bằng hỗn hợp bùn ao hoặc bùn ruộng với rơm băm nhỏ, tỷ lệ 2 bùn :
1 rơm theo thể tích; trọng lượng bầu bó từ 150 đến 200 gam. hỗn hợp bó cành phải
đủ ẩm, dùng nilông kích thước 12 cm x 60 cm bọc kín hỗn hợp.
6. Khoảng 20
ngày sau; chọn những cành đã ra rễ màu vàng, đang hình thành rễ thứ cấp để giâm
tại vườn ươm
Điều 10. Nuôi dưỡng cành giống tại vườn ươm
1. Chọn vị trí vườn ươm:
- Đất làm vườn
ươm là đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình, không bị ngập úng, độ dốc dưới 5o;
- Vườn ươm phải
đủ ánh sáng, gần nguồn nước, thuận tiện cho việc vận chuyển.
2. Luống ươm:
làm luống nổi, rộng 1,1 m đến 1,2 m, dài không quá 10 m, rãnh giữa hai luống rộng
40 cm.
3. Bón phân:
- Dùng phân
chuồng hoai bón lót trước khi giâm cành từ 10 đến 15 ngày; lượng bón: từ 1 kg đến
3 kg trên 1 m2 mặt luống;
- Bón thúc
cành giâm bằng phân NPK 2 lần vào thời điểm sau khi giâm 1 và 3 tháng; lượng
bón từ 100 đến 200 gam hoà vào 5 lít nước tưới cho 1 m2.
4. Giâm cành:
cành được giâm theo rạch, cự ly 40 cm x 25 cm; đặt cành hơi nghiêng một góc từ
700 đến 750 so với mặt luống, lấp và lèn thật chặt đất;
tưới nước ngay sau khi giâm; lượng nước tưới từ 10 đến 15 lít trên 1 m2 mặt luống.
5. Tạo giàn
che cao khoảng 60 cm, độ che sáng 60% đến 70%; thời gian che sáng 30 đến 40
ngày kể từ lúc giâm cành.
6. Tưới nước:
tháng đầu từ 4 đến 5 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới từ 8 lít đến 10 lít trên
1 m2 mặt luống; tháng thứ 2 trở đi khoảng 10 đến 12 ngày tưới 1 lần, lượng nước
tưới từ 13 lít đến 15 lít trên 1 m2 mặt luống.
Phân NPK
dùng trong qui phạm này có tỷ lệ 5 N : 10 P2O5 : 3 K2O
(kí hiệu
NPK 5 -10 - 3).
Điều 11. Tiêu chuẩn giống xuất vườn để trồng
1. Giống được
nuôi dưỡng ở vườn ươm không dưới 4 tháng, đã có một thế hệ mới ra đã đủ cành đủ
lá.
2. Đường kính
gốc thế hệ mới ra phải trên 0,7 cm.
3. Giống
không bị sâu bệnh.
Chương 4:
KỸ THUẬT GÂY TRỒNG
Điều 12. Thiết kế trồng rừng
1. Các đơn vị
quốc doanh trồng luồng phải có thiết kế được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty hoặc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn phê duyệt).
2. Thiết kế
phải thể hiện rõ: diện tích, địa điểm, phương thức, mật độ, thời vụ, định mức
kinh tế - kỹ thuật.
Điều 13: Phương thức và mật độ trồng
1. Trồng rừng
toàn diện:
a. Trồng rừng
thuần loài: áp dụng cho rừng sản xuất nguyên vật liệu; mật độ trồng 200 khóm/ha
(Cự ly 10 m x 5 m);
b. Trồng rừng
hỗn loài áp dụng cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ:
- Trồng rừng hỗn
loài theo băng áp dụng cho rừng phòng hộ; mật độ 125 khóm/ha (Cự ly 16 m x 5
m).
- Trồng rừng
hỗn loài theo hàng áp dụng cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ; mật độ trồng 375
cây/ha trong đó có 125 khóm luồng/ha + 125 cây keo tai tượng/ha + 125 cây gỗ bản
địa/ha (Cự ly luồng 16 m x 5m, keo tai tượng 16 m x 5m, cây gỗ bản địa 16 m x 5
m, có sơ đồ kèm theo)
2. Trồng rừng
cục bộ:
a. Trồng luồng
bao đồi: trồng trên diện tích được qui hoạch là rừng khoanh nuôi, rừng làm giàu
hoặc rừng đã trồng cây lá rộng bản địa lâu năm; Luồng được trồng theo hàng ở dưới
chân đồi, khóm cách khóm 4 m.
b. Trồng luồng
theo đám: trồng ở những khu đất trống trong rừng khoanh nuôi cây lá rộng; không
trồng dưới tán rừng; cự ly trồng là 7 m x 7 m;
c. Trồng Luồng
phân tán trong dân: trồng ở trong vườn của các hộ gia đình, ven sông suối.
Điều 14. Thời vụ trồng
1. Trồng vào
đầu mùa mưa cho đến trước khi kết thúc mùa mưa 1 tháng :
- Miền Bắc có
hai vụ trồng chính là vụ xuân (tháng 1 đến tháng 3)
và vụ
thu (tháng 8 đến tháng 10 ).
2. Trồng vào
những ngày thời tiết dâm mát, đất đủ ẩm ; không trồng vào lúc trời nắng to hoặc
mưa to.
Điều 15. Xử lý thực bì
1. Xử lý toàn
diện: áp dụng cho trồng rừng thuần loài, trồng theo đám, trồng hỗn loài theo
hàng; phát dọn tươi, không được đốt.
2. Xử lý cục
bộ:
a. Trồng bao
đồi: Dưới chân đồi phát băng rộng 6 m chạy vòng quanh đồi, phát và dọn tất cả
các cây trong lòng băng, không được đốt;
b. Trồng rừng
theo băng: Băng chặt rộng 6 m, băng chừa rộng 10 m; phát dọn tất cả các cây
trong lòng băng chặt, không được đốt; loại bỏ những cây gỗ có chiều cao trên 6
m trong băng chừa.
Điều 16. Kỹ thuật làm đất
1. Phải chuẩn
bị đất xong trước khi trồng 1 tháng.
2. Phương
pháp làm đất theo hố:
- Cuốc hố
kích thước 60 cm x 60 cm x 50 cm;
- Lấp hố và
bón lót: lấp đất 2 phần 3 hố bằng lớp đất mặt nhỏ mịn; trộn đều đất trong hố với
một trong các loại phân có thứ tự ưu tiên: từ 8 kg đến 10 kg phân chuồng hoai
hoặc 1 kg đến 2 kg phân vi sinh hoặc 0,5 kg đến 1 kg phân NPK.
Điều 17. Kỹ thuật trồng
1. Giống phải
đủ tiêu chuẩn.
2. Bứng giống
ở vườn ươm không được để vỡ bầu đất.
3. Vận chuyển
và bảo quản giống: cắt bớt phần ngọn của các thế hệ mới chừa lại 50 cm đến 60
cm; vận chuyển đi xa phải bó bầu bằng vật liệu sẵn có tại địa phương (như rơm,
bẹ chuối, ni lông...); không được để giống bị dập, vỡ bầu đất hoặc bị héo; chưa
trồng được ngay phải tập kết giống nơi dâm mát, phủ một lớp đất mỏng và tưới giữ
ẩm.
- Trồng: khơi
đất giữa hố lên, đặt giống ngay ngắn vào giữa hố, lấp đất xung quanh và lèn chặt
đất.
Chương 5 :
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG
Điều 18. Chăm sóc
1. Trồng dặm:
được tiến hành đồng thời với lần chăm sóc thứ nhất.
2. Số lần và
thời vụ: chăm sóc 5 năm đầu mỗi năm chăm sóc 3 lần vào tháng 2 đến tháng 3;
tháng 7 đến tháng 8; tháng 10 đến tháng 11. Riêng năm thứ 1 nơi trồng vụ xuân
và hè chăm sóc 2 lần vào tháng 7 đến tháng 8 và tháng 10 đến tháng 11; nơi trồng
vụ thu chăm sóc 1 lần vào tháng 10 đến tháng 11
3. Nội dung
chăm sóc:
- Nội dung
chăm sóc vào tháng 2 - 3 và tháng 10 - 11 gồm phát dây leo cây bụi, cuốc quanh
gốc sâu 10 - 15 cm theo hình vành khuyên rộng 0,5 m đối với năm thứ nhất, rộng
1 m đối với năm thứ 2 đến năm thứ 5; đối với cây gỗ cuốc quanh gốc đường kính từ
1 m đến 1,2 m.
- Nội dung
chăm sóc của tháng 7 - 8 gồm phát dây leo cây bụi quanh gốc.
4. Bón phân
vào tháng 2 đến tháng 3, lượng bón từ 0,5 kg đến 1 kg phân NPK đối với luồng;
0,05 kg đến 0,1 kg đối với cây gỗ bản địa; bón theo rạch vòng quanh gốc cây từ
năn thứ 2 đến năm thứ 5 mỗi năm một lần.
Điều 19. Chặt vệ sinh
1. Đối tượng
chặt vệ sinh là rừng cuối tuổi 4, cây chặt là những cây luồng 4 tuổi, cây bị bệnh
gẫy ngọn và tất cả các cây keo tai tượng. (Trong rừng hỗn loài luồng + keo tai
tượng)
2.Thời vụ chặt
vệ sinh vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau ).
3. Kỹ thuật
chặt: chặt sát gốc, dọn sạch cành nhánh sau chặt vệ sinh; cấm không được chặt lạm
dụng.
Điều 20. Bảo vệ rừng
1. Phòng trừ
sâu bệnh:
- Bệnh chổi xể:
chặt bỏ cây ở những búi bị bệnh đem ra xa đốt; phun thuốc Boócđô 1% vào gốc với
lượng từ 2 đến 3 lít trên một búi bị sâu bệnh.
- Sâu vòi voi
hại măng: cuốc xung quanh gốc theo hình vành khuyên tất cả các búi luồng trong
lâm phần, cuốc rộng 1m, sâu 20 cm đến 25 cm kết hợp với lần chăm sóc vào tháng
10, tháng 11.
2. Phòng chống
lửa rừng và bảo vệ rừng:
- Dọn sạch
cành nhánh sau khi chặt vệ sinh hoặc khai thác rừng;
- Ngăn chặn mọi
hành động phá hoại của người và gia súc.
Chương 6 :
KHAI THÁC VÀ CHĂM SÓC RỪNG SAU KHAI THÁC.
Điều 21. Thiết kế khai thác
1. Các đơn vị
quốc doanh khi khai thác luồng phải có thiết kế khai thác đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty hoặc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt).
2. Phải đánh
dấu cây bài chặt.
3. Thiết kế
phải thể hiện rõ: diện tích, địa điểm theo tiểu khu, khoảnh, lô, phương thức,
cường độ khai thác, định mức kinh tế - kỹ thuật.
Điều 22. Đối tượng và phương thức khai thác
1. Đối tượng
là rừng 6 tuổi trở lên, chỉ khai thác những cây từ 3 năm tuổi trở lên.
2. áp dụng phương
thức khai thác chọn từng cây, chỉ đươc phép khai thác trắng khi rừng bị khuy
hàng loạt hoặc rừng tàn kiệt để trồng loài cây khác đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
Điều 23. Thời vụ khai thác
Rừng Luồng được
khai thác vào mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau).
Điều 24. Cường độ khai thác
1. Luân kỳ
khai thác từ 1 đến 2 năm tuỳ theo trình độ thâm canh.
2. Nếu luân kỳ
1 năm thì cường độ chặt không quá 30% số cây trong búi.
3. Luân kỳ 2
năm thì cường độ chặt dưới 40% số cây trong búi.
Điều 25. Kỹ thuật khai thác
1. Chiều cao
gốc chặt khoảng 7 cm; không được làm ảnh hưởng đến cây khác.
2. Phải thu dọn
cành nhánh mang ra khỏi rừng.
3. Rừng sau
khi khai thác phải được nghiệm thu, bàn giao giữa bên thi công và chủ rừng,
đóng cửa rừng.
Điều 26. Chăm sóc rừng sau khai thác
1. Rừng sau
khi khai thác phải tiến hành cho chăm sóc ngay; phải chăm sóc xong trước tháng
2 năm sau.
2. Nội dung
chăm sóc gồm cuốc đất xung quanh theo hình vành khuyên rộng 1m, sâu 20 cm đến
25 cm; bón phân ngay sau khi chăm sóc, lượng bón là 1 kg phân NPK trên 1 khóm
luồng, không bón cho cây gỗ.
Chương 7 :
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật trồng
rừng luồng
1. Trên cơ sở
qui phạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ
thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Căn cứ Quy
phạm hay Quy trình trồng rừng luồng đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để áp dụng cho công tác trồng rừng luồng.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Kể từ ngày
Quy phạm này có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi
bỏ.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 21- 2000
QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG PHI LAO
(Casuarina
equisetifolia Forst )
(Ban
hành theo Quyết định số : 05/2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày 25/01/2000
của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Chương 1
:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Nội dung, mục tiêu
Quy phạm này
quy định những nguyên tắc về yêu cầu và nội dung kỹ thuật trồng rừng phi lao từ
khâu xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý bảo vệ rừng đến khi rừng có tác dụng phòng hộ và kết hợp cung cấp lâm sản.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Quy phạm
này áp dụng cho trồng rừng phi lao tập trung thuần loài hoặc hỗn loài tuỳ theo
yêu cầu và điều kiện cụ thể.
2. Đối với trồng
phi lao phân tán có thể vận dụng những điều khoản thích hợp của quy phạm.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy phạm này
định mức kinh tế - kỹ thuật trồng Phi lao quy định tại Điều 23 được áp dụng cho
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng Phi
lao bằng vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi.
Chương
II :
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
Điều 4. Điều kiện gây trồng Phi lao
1. Khí hậu:
- Phi lao phù
hợp với hầu hết những vùng khí hậu ven biển và vùng đồng bằng có ảnh hưởng của
gió biển, nhưng thích hợp nhất là những vùng nóng ẩm, không có sương giá.
- Nhiệt độ
bình quân năm 23 OC -27OC
- Lượng mưa
trung bình năm trên 700mm, thích hợp nhất là 1500mm.
- Độ ẩm không
khí trung bình năm không dưới 80%.
2. Địa
hình và thực bì:
a. Độ cao:
dưới 100m so với mực nước biển, thích hợp dưới 20 m.
b. Độ dốc:
dưới 10o, thích hợp dưới 5o.
c. Địa thế:
dạng bãi cồn hoặc gò đồi, thích hợp từ bằng phẳng đến lượn sóng;
d. Thực
bì: từ đất trống đến thảm cỏ thưa hoặc dày hay cây bụi rải rác.
3. Đất
đai:
- Phi lao có
thể trồng trên các loại đất cát ven biển, đất phù sa đồng bằng, ven sông và đất
bồi tụ chân đồi;
- Phân chia
theo mức độ khó khăn cho trồng rừng như sau:
a. Rất khó khăn: đất cát di
động hoặc bán di động, đất cát ngập nước trong mùa mưa;
b. Khó
khăn: đất cát ven suối cát, đất cát cố định.
c. Thuận
lợi: đất phù sa đồng băng ven sông, ven đường sá mương máng, đất cát trắng
có chiều rộng khoảng 100m chạy dọc theo mép biển phía trong đất liền.
Chương 3
:
GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
Điều 5. Nguồn giống
1. Cây mẹ
lấy hạt được tuyển chọn từ rừng giống chuyển hoá hay rừng giống, vườn giống
được xây dựng theo QPN 15-93 hoặc từ rừng trồng tập trung hay những hàng cây trồng
phân tán sinh trưởng tốt đối với những nơi chưa có rừng giống, vườn giống.
2. Tiêu
chuẩn cây mẹ từ 10 tuổi trở lên, tán đều xum xuê, thân thẳng, có độ vượt về
đường kính và chiều cao lớn hơn giá trị bình quân lâm phần hoặc các cây xung
quanh (đối với cây trồng phân tán) ít nhất 30%; không chọn cây mẹ cụt ngọn, cây
chồi xoè cành ngang sớm, cây rỗng ruột hoặc bị sâu bệnh.
Điều 6. Nhân giống
1. Việc nhân
giống có thể bằng hạt và hom.
2. Chỉ dùng
giống hom cành cây trội hoặc các xuất xứ đã được khảo nghiệm và công nhận
3. Nhân giống
bằng hom phải áp dụng Quy trình riêng.
Điều 7. Thu hái, bảo quản hạt giống
1. Thu hái
khi quả có màu vàng mơ hay cánh gián; chọn quả to chắc, mẩy, mắt to ở gốc cành
của các cành giữa tán.
2. Bảo quản:
ủ quả 2 ngày đến 3 ngày sau khi thu hái cho chín đều; phơi trên nong, nia dưới
nắng nhẹ và thu hạt trong 2 nắng đầu; làm sạch hạt, phơi thêm 2 nắng nhẹ và cho
vào chum, lọ, vại đậy kín để bảo quản; nơi có điều kiện nên bảo quản lạnh ở nhiệt
độ 40C - 50C
Điều 8. Thời vụ gieo ươm
Thời vụ chính
là vụ xuân và vụ thu, trước khi trồng 6 hoặc 12 tháng.
Điều 9. Đất gieo ươm
1. Chọn nơi thấp
ẩm, bằng nhưng thoát nước, thành phần cơ giới cát pha nhẹ, thịt nhẹ.
2. Không gieo
trên đất sét nặng, đất cát trắng rời rạc, đất úng nước, chua phèn.
3. Cày bừa
phơi ải kỹ, làm luống nổi hoặc chìm tuỳ nơi khô hạn hoặc ẩm ướt theo kích cỡ
thông dụng (rộng 1 m - 1,2 m, dài không quá 10 m).
4. Bón lót 5
kg -10 kg phân chuồng hoai cho 1m2 luống đất gieo.
Điều 10. Xử lý hạt
1. Xử lý theo
phương pháp thông dụng ngâm hạt vào nước ấm 400C - 500C
(2 sôi 3 lạnh) trong 6 giờ, rửa chua và để ráo nước.
2. ủ khoảng 2
ngày đến 3 ngày cho tới khi hạt nứt nanh thì đem gieo; trong khi ủ phải rửa
chua và thay túi hàng ngày.
Điều 11. Gieo hạt
1. Trộn hạt
đã xử lý với cát mịn, gieo vãi đều lên mặt luống, lượng hạt 1 kg cho 80 m2
đến 100m2.
2. Sàng 1 lớp
đất dày phủ kín hạt.
3. Che tủ luống
gieo và thường xuyên tưới để đảm bảo độ ẩm.
4. Dỡ bỏ che
tủ khi cây bắt đầu nảy mầm.
5. Cắm ràng
hoặc làm dàn bảo đảm che 40% - 50% ánh sáng.
6. Khi cây
nhú lá, sàng đất và phân chuồng hoai đập nhỏ để bón phủ mặt luống dày 2 mm - 3
mm, định kỳ 10 ngày đến 15 ngày bón 1 lần.
7. Thường
xuyên bắt diệt côn trùng gây hại, phòng trừ kiến và nấm.
8. Nhổ cỏ phá
váng định kỳ cho cây gieo.
Điều 12. Cấy cây
1. Cây
rễ trần:
Cây gieo được
50 ngày đến 60 ngày, cao 10 cm đến 12 cm, nhổ tỉa cấy lên luống đã được chuẩn bị
như luống gieo quy định ở Điều 9 của Quy phạm này.
2. Cây
có bầu:
a. Vỏ bầu: có
kích cỡ 8 cm x 15 cm với cây trồng 6 tháng tuổi và 12 cm x 18 cm với cây trồng
12 tháng tuổi;
b. Ruột bầu:
Hỗn hợp đất mặt cát pha + 10% phân chuồng hoai + 1% Supe lân; những nơi có điều
kiện có thể trộn thêm 10% - 20% đất mặt sét pha ( phần trăm tính theo trọng lượng
ruột bầu).
c. Kỹ thuật
đóng và xếp bầu lên luống, nhổ cây, hồ rễ và cấy cây theo cách thường dùng; nơi
có điều kiện khuyến khích dùng chế phẩm frankia để hồ rễ;
d. Cắm ràng
hoặc làm dàn che 30% - 40% ánh sáng.
Điều 13. Chăm sóc cây con
1. Thường
xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh để phòng trừ kịp thời.
2. Dặm cây chết
sau khi cấy.
3. Dỡ bỏ dàn che
sau khi cấy cây sinh trưởng ổn định được một thời gian tuỳ từng vùng khí hậu.
4. Tưới nước
đảm bảo đủ ẩm, làm cỏ phá váng định kỳ 15 ngày đến 20 ngày 1 lần.
5. Bón thúc định
kỳ 1 tháng đến 2 tháng 1 lần: sàng 3kg - 5kg phân chuồng hoai đập nhỏ cho 1m2
hoặc phân NPK nồng độ 2% - 3% hoà nước, tưới 2 lít/m2.
6. Ngừng chăm
sóc trước khi trồng 1 tháng.
Điều 14. Tiêu chuẩn cây đem trồng
Tuổi
cây
(
tính từ lúc gieo)
|
6
tháng
|
12
tháng
|
Chiều cao
(m)
|
0,8-1,0
|
1,2-1,5
|
Đường kính
cổ rễ (cm)
|
0,5-1,0
|
1,0-1,5
|
Sinh lực:
|
Sinh
trưởng tốt, thân thẳng, cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn.
|
Chương
4:
TRỒNG RỪNG
Điều 15. Phương thức trồng và cách bố trí cây trồng
Tuỳ theo mục
đích và điều kiện lập địa cụ thể mà chọn lựa phương thức:
1. Phòng hộ
chắn gió và cố định cát:
a. Đất
cát di động hoặc bán di động:
- Phương thức
trồng thuần loài, nơi có điều kiện khuyến khích trồng kết hợp với một số cây bụi
chịu hạn và gío cát ( dứa dại, dứa bà, xương rồng,...).
- Cách bố trí
trồng theo đai như sau: Đai chính vuông góc với hướng gió hại, bề rộng tối thiểu
trên 30m, cự ly đai chính 100 m - 150 m
- Đai
phụ vuông góc với đai chính, bề rộng tối thiểu 20 m, cự ly đai phụ 50 m - 100 m
- ở các
cồn cát di động cao hơn 10 m nằm trên đai chỉ trồng 1/3 chân cồn phía đón gió,
sau khi ổn định sẽ trồng tiếp.
- ở nơi có trồng
cây bụi chịu hạn và gió cát kết hợp có thể chỉ trồng 1 hàng đến 2 hàng ở phía
đón gió với tỷ lệ cây cách cây trên hàng là 1:1 hoặc 1: 2 (1 phi lao + 1 hoặc 2
cây chịu hạn).
b. Đất
cát cố định:
- Phương thức
trồng thuần loài hay hỗn loài trong đai với những loài cây gỗ chịu hạn (các loại
keo, bạch đàn, ...) kích cỡ, cự ly đai như đối với đất cát di động.
- Cách bố trí
trồng theo lưới đai như đối với đất cát di động hoặc trồng toàn diện; bố trí trường
hợp trồng hỗn loài: cây cách cây trên hàng, hàng cách hàng hoặc hàng cách giải(
2 hàng - 3 hàng) tỷ lệ hỗn loài phi lao với loài cây khác tối thiểu là 1: 1, tốt
nhất là 2:1 tuỳ điều kiện cụ thể (1 phi lao hoặc 2 phi lao + 1 loài cây khác).
c. Đất
cát ven suối cát:
- Phương thức
trồng: thuần loài hoặc hỗn loài với cây gỗ khác theo giải hoặc đai.
- Cách bố trí
trồng theo giải hoặc đai có chiều rộng tối thiểu 2 m - 3 m song song với suối
cát hoặc bao quanh nhà; trường hợp trồng hỗn loài thì loài cây, cách bố trí và
tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với đất cát cố định.
d. Đất
cát ngập nước trong mùa mưa:
- Phương thức
trồng thuần loài hoặc hỗn loài với cây gỗ khác;
- Cách bố trí
trồng theo lưới đai như đối với đất cát di động hoặc trồng toàn diện nhưng phải
tạo thành bờ cát hoặc trên các mô đất để trồng theo hàng hoặc giải; trường hợp
trồng hỗn loài thì loài cây, cách bố trí và tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với
đất cát cố định;
2. Phòng hộ
chắn gió bảo vệ đồng ruộng:
a. Phương thức
trồng hỗn loài với các cây lá rộng mọc nhanh (bạch đàn, các loại keo...) hoặc
thuần loài theo hàng hoặc đai trên đất có thể lợi dụng được như mương máng, đường
sá...
b. Cách bố
trí trồng: hướng, chiêù rộng, cự ly, khoảng cách hàng hoặc đai tuỳ thuộc đất
đai được tận dụng để quyết định; cách trồng hỗn loài là cây cách cây hoặc hàng
cách hàng cự ly 2 m x 2 m hoặc 2 m x 1,5m với tỷ lệ cây hỗn loài tối đa là 1:1
3. Phòng hộ
theo phương thức nông lâm kết hợp:
a. Phương thức
trồng: thuần loài hoặc hỗn loài theo lưới đai bao ô vuông bàn cờ nhằm bảo vệ
cho đất được chừa lại để trồng cây nông nghiệp ngắn ngày ở giữa các ô; áp dụng
cho đất cát cố định có độ cao dưới 10m so với mực nước biển;
b. Cách bố
trí trồng: đai bao có chiều rộng ít nhất trồng được 2 hàng đến 3 hàng cây; cự
ly giữa các đai bao rộng từ 50 m - 100 m; trường hợp trồng hỗn loài thì loài
cây, cách bố trí và tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với đất cát cố định; nơi thấp
trũng có mực nước ngầm nông hoặc ngập nước đai bao phải đắp thành bờ cát để trồng
có chiều cao 0,8 m - 1,2 m, rộng ít nhất 1m.
Điều 15. Thời vụ trồng
Vùng ven biển
phía Bắc: vụ xuân có thể mở sang vụ thu.
Vùng có gió
Lào: vụ thu đông.
Vùng vùng khô
hạn: vụ đông.
Vùng còn lại:
vụ hè .
Điều 16. Mật độ
Mật độ tính
theo diện tích thực trồng quy định như sau:
1. Phòng hộ
chắn gió và cố định cát: theo mức độ xung yếu:
a. Vùng rất
xung yếu:
10.000cây/ha (1 m x 1 m);
b. Vùng xung
yếu:
5.000 cây/ha (1 m x 2 m);
c. Vùng
ít xung yếu:
3.300 cây/ha (1,5 m x 2 m);
2. Phòng hộ
chắn gió bảo vệ đồng ruộng:
a. Vùng đất xấu:
3.300 cây/ha (1,5 m x 2 m);
b. Vùng đất tốt:
2.500
cây/ha (2 m x 2 m);
3. Phòng hộ
theo phương thức nông lâm kết hợp:
10.000 cây/ha - 20.000 cây/ha (1 m hoăc 0,5 m x 1 m).
Điều 17. Làm đất
1. Làm đất cục
bộ theo hố, đào hố so le( hình nanh sấu ) theo kích cỡ sau đây:
a. Trồng rừng
phòng hộ chắn gió và cố định cát: hố đào 30cmx30cmx60cm (sâu); nơi đất trũng cần
lên líp cao ít nhất 1m rộng 1m hoặc tạo thành các mô đất ở vị trí trồng cây, đảm
bảo thoát nước;
b. Trồng rừng
phòng hộ chắn gió bảo vệ đồng ruộng: hố đào 30cmx30cmx30cm.
c. Phòng hộ
theo phương thức nông lâm kết hợp: hố đào 30cmx30cmx60cm (sâu), nơi thấp đắp bờ
cát như khoản 3 Điều 14 của quy phạm này;
2. Đào hố và
lấp đất trước lúc trồng 5 ngày đến 7 ngày.
Điều 18. Bón lót
1. Tuỳ điều
kiện cho phép có thể bón lót 1 kg phân chuồng hoai + 50 gam phân NPK hay phân
lân vi sinh cho 1 cây.
2. Bón vào
lúc đào hố lấp đất bằng cách trộn đều với đất ở độ sâu giữa hố sau đó lấy đất lấp
lên trên.
3. Nơi có điều
kiện khuyến khích dùng rong, rêu để bón lót trước khi trồng.
Điều 19. Kỹ thuật trồng
1. Chọn những
ngày mưa phùn hoặc mưa nhỏ liên tục, tiết trời râm mát, không có gió heo may để
trồng bằng cây co rễ trần hoặc có bầu.
2. Với cây
con rễ trần: đặt cây con cho rễ và thân cây ngay thẳng ở giữa hố. Lấp đất đầy hố
dậm thật chặt, vun thêm đất cao trên mặt đất 2cm - 3cm.
3. Với cây
con có bầu: xé vỏ bầu, đặt cho rễ và thân cây ngay thẳng ở giữa hố; lấp đất đầy
hố dậm thật chặt, vun thêm đất cao trên mặt đất 2cm - 3cm.
4. Đối với
vùng cát phải đảm bảo độ sâu hố ngập 1/3 chiều cao cây và sau khi lấp đất phải
lèn thật chặt.
5. Sau khi trồng
xong ở đất cát di động, nơi có điều kiện khuyến khích rải đều một lớp cỏ lá khô
dày 2cm - 3cm trên bề mặt đất để giữ ẩm và chống cát bay.
Chương 5
:
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, BẢO VỆ RỪNG
Điều 20. Chăm sóc
1. Trồng dặm
: Sau khi trồng 1 tháng phải tiến hành kiểm tra nếu tỷ lệ cây sống dưới 90%
phải trồng dặm theo qui định của quy trình nghiệm thu trồng rừng;
2. Chăm
sóc trong thời gian 3 năm liền :
- Năm thứ nhất
chăm sóc 1 đến 2 lần tuỳ thời vụ trồng; chăm sóc lần đầu sau khi trồng 1 đến 2
tháng; lần 2 vào cuối mùa mưa áp dụng cho trồng vụ xuân hè;
- Năm thứ 2
và năm thứ 3 chăm sóc 2 lần mỗi năm, vào cuối mùa mưa và cuối mùa khô;
- Nội dung
chăm sóc gồm xới vun đất quanh gốc cây, đường kính rộng 1m, cao 5 cm đến 10 cm,
tận dụng cỏ rác tủ quanh gốc cây;
3. Bón
thúc: đối với rừng phòng hộ chắn gió và cố định cát, nơi có điều kiện khuyến
khích bón thúc phân chuồng hoai hoặc phân NPK hay phân lân vi sinh với lượng,
thời gian và cách bón thích hợp với từng vùng.
Điều 21. Nuôi dưỡng và bảo vệ rừng
1. Nuôi dưỡng
:
a. Đối với rừng
chắn gió cố định cát không tỉa thưa; những cây bị khô phần ngọn hay thân, ở tuổi
3 đến 4 thì chặt bỏ phần thân bị khô để nuôi dưỡng các chồi ngang kích thích
phát triển và nuôi dưỡng các chồi đứng.
b. Đối với rừng
chắn gió kết hợp lấy gỗ củi tỉa thưa 1 lần ở tuổi 4 đến 5, giữ lại 1500 cây/ha
- 2000 cây/ha; chỉ chặt những cây sinh trưởng kém, tán nhỏ hẹp, cong queo, sâu
bệnh kết hợp nuôi chồi, sau khi chặt phải đảm bảo cây chừa lại phân bố đều.
2. Bảo vệ
rừng:
a. Cấm chăn
thả trâu bò trong thời gian từ sau khi trồng tới sau khi rừng có chiều cao bình
quân hơn 3 m.
b. Cấm người
quét vơ lá rụng và chặt phá cây cành, chỉ được tận dụng cành khô làm củi.
c. Có biện
pháp phòng lửa rừng theo quy phạm QPN 8-86.
d. Thường
xuyên có người tuần tra canh giữ bảo vệ rừng, phát hiện sâu bệnh hại và có biện
pháp xử lý kịp thời.
Điều 22. Nghiệm thu, lập và lưu giữ hồ sơ
1. Tiến hành
nghiệm thu theo qui định của quy trình nghiệm thu trồng rừng và chăm sóc rừng
trồng.
2. Phải lập
và lưu trữ hồ sơ lý lịch rừng trồng theo lô khoảnh cho đến khi phải thay thế rừng
mới theo quy định chung.
Chương
6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật trồng
Phi lao
1. Trên cơ sở
qui phạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ
thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Căn cứ Quy
phạm hay Quy trình trồng Phi lao đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để áp dụng cho công tác trồng Phi lao.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Kể từ ngày
Quy phạm này có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi
bỏ.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 23- 2000
QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ
(Cinamomum
Cassia BL)
(Ban
hành theo Quyết định số : 05 /2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày 25/01/2000
của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Chương 1
:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Nội
dung, mục tiêu
Quy phạm này
quy định những nguyên tắc về yêu cầu kỹ thuật trồng quế (Cinnamomum Cassia BL)
từ khâu chọn đất, lấy giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đến
tuổi thành thục công nghệ 15 năm trở lên nhằm mục tiêu lấy sản phẩm kết hợp với
phòng hộ.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
1. Quy phạm
áp dụng cho trồng rừng quế tập trung thuần loài hoặc hỗn loài tuỳ theo yêu cầu,
điều kiện cụ thể.
2. Đối với trồng
quế phân tán có thể vận dụng những điều khoản thích hợp của Quy phạm này.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy phạm này
định mức kinh tế - kỹ thuật trồng quế quy định ở Điều 22 được áp dụng cho tất cả
các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng quế bằng vốn
ngân sách, vốn vay ưu đãi.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
Điều 4. Điều
kiện gây trồng
1. Khí hậu:
- Nhiệt độ bình quân năm 20
O C - 21O C;
- Lượng mưa hàng năm trên 1800
mm;
- Độ ẩm không khí trên 80% ;
- Độ cao so với
mặt biển:
ở miền Bắc :
200 m .
ở miền Trung:
500 m
ở miền Nam :
700 m;
2. Đất đai :
Có thể trồng quế trên nhiều loại đất khác nhau (trừ đất đá vôi, đất cát, đất ngập
úng); có độ dầy tầng đất trên 50 cm; đất ẩm nhưng thoát nước tốt ; đất nhiều
mùn ( > 3%); độ pHKCL = 4.0 - 5.5.
3. Trạng thái
thực bì thích hợp với việc trồng Quế là các dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng
phục hồi, rừng nứa hoặc cây bụi có cây gỗ rải rác, nương rẫy mới ; không trồng
quế nơi đất đồi núi trọc, nơi chỉ còn thảm cỏ cây bụi chịu hạn, cỏ tranh xấu,
nơi không còn hoàn cảnh rừng.
Chương 3
:
THU HÁI VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG
Điều 5. Chọn cây lấy giống.
1. Chọn cây mẹ
ở những rừng giống đẫ được chuyển hoá;
2. Những nơi
chưa có rừng giống, có thể chọn cây mẹ từ các cây mọc phân tán và phải thoả mãn
các tiêu chuẩn sau đây:
- Tuổi : 15
tuổi đến 30 tuổi;
- Sinh trưởng
tốt, có tán đều, cành lá xum xuê và chưa bị bóc, vỏ thân thẳng cân đối;
- Cây không bị
sâu bệnh.
Điều 6. Thu hái hạt giống.
1. Thời gian
thu hái quả chín từ tháng 1 đến tháng 3, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu
tím sẫm .
2. Có thể thu
hái bằng nhiều cách như trèo cây hái quả, dùng dụng cụ thu hái hoặc phát dọn sạch
xung quanh tán cây giống trước mùa thu hoạch 1 tháng để thu nhặt hạt rơi rụng.
3. Không chặt
cành và cây để lấy quả, không thu hái quả non; không để chim thú ăn và phá hoại
quả trong mùa thu hái.
4. Sử dụng giống để trồng:
- Quế Yên bái
trồng ở phía Bắc.
- Quế Thanh hoá
- Nghệ an trồng ở Thanh hoá - Quảng bình.
- Quế
Quảng nam - Quảng ngãi trồng ở phía Nam
Điều 7. Chế biến và bảo quản hạt
1. Quả quế
thu hái về được ủ 1 đến 3 ngày để vỏ thịt ngoài mềm ra, đập bỏ vỏ thịt ngoài ở
trong nước để thu hạt, phải hong hạt nơi thoáng mát, để ráo nước rồi bảo quản
hoặc đem gieo.
2. Thu hái hạt
giống xong nên đem gieo ngay.
3. Nếu chưa
gieo ngay phải bảo quản bằng cát ẩm (cát ẩm khi nắm lại không chảy nước khi thả
tay ra còn in lằn ngón tay trên nắm cát) cứ 2 phần cát trộn lẫn 1 phần hạt để
nơi thoáng mát, thường xuyên đảo hạt tối thiểu 1 ngày 2 lần và bổ sung độ ẩm
khi thấy cát bị khô.
4. Không phơi
hạt ra ngoài nắng, không để hạt trên gác bếp, không để hạt trong các bao tải hoặc
vun thành đống cao quá 30cm.
Chương 4
:
TẠO CÂY CON
Điều 8. Chọn và lập vườn ươm.
1. Chọn vườn
ươm :
- Gần nơi trồng
và thuận tiện cho việc vận chuyển cây con;
- Phải đào
hào và có hàng rào bảo vệ;
- Đất có
thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, thoát nước.
2. Làm đất vườn
ươm:
- Đối với vườn
ươm mới phải được dọn sạch cỏ đánh gốc cây còn lại, cày bừa kỹ và làm nhỏ đất
trước khi lên luống;
- Lên luống:
+ Có 3 loại
luống là luống gieo, luống cấy và luống đặt bầu;
+ Với luống
gieo và luống cấy phải làm đất nhỏ, nhặt sạch cỏ mới tiến hành lên luống, luống
có kích thước rộng 1 m - , dài 10m ,cao 12 cm - 15cm, rãnh luống rộng 50 - 60cm
tính từ mép mặt luống, khi lên luống cần bón lót cho đất bằng phân chuồng hoai,
lượng bón 4-5 kg cho 1m2.
+ Với luống đặt
bầu phải làm đất nhỏ trước khi lên luống; luống có kích thước nhưq luống gieo,
mặt luống phải bằng phẳng; luống làm theo hướng Đông - Tây để giàn che bóng cho
cây được che đều suốt ngày.
Điều 9. Tạo cây con.
1. Cây con có
bầu:
- Ruột bầu
nên chọn đất ở tầng B với hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ tính theo trọng lượng bầu
:
95% đất + 4 %
phân chuồng đã ủ hoai và sàng nhỏ + 1% phân NPK;
- Vỏ bầu có
kích thước 6 cm x 13cm cho cây 1 năm và 9 cm x 18cm cho cây 2 năm.
2. Tạo cây
con rễ trần: Phải được tạo trên luống cấy, rạch nọ cách rạch kia không dưới 5
cm; cây nọ cách cây kia 5 cm - 8cm.
Điều 10. Xử lý hạt
1. Rửa sạch hạt
loại bỏ hạt thối, hạt lép; ngâm hạt bằng nước ấm 30OC trong 3 giờ, vớt
ra để ráo nước; ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 0,01% trong 15 phút hoặc dung dịch
Boócđô nồng độ 1% trong 3 - 4 phút.
2. Hong hạt
cho ráo nước rồi đem gieo; khi gieo rải hạt đều trên mặt luống với số lượng 3kg
hạt /m2, dùng cát mịn phủ kín hạt (0,3 cm - 0,5 cm); thường xuyên tưới phun đủ ẩm
cho luống gieo đến khi hạt nẩy mầm dài 1cm đem cấy vào bầu hoặc cấy vào luống
ươm để tạo cây rễ trần.
Điều 11. Cấy hạt mầm
1. Tưới nước
cho luống cấy và luống bầu đủ ẩm trước khi cấy hạt từ 1 đến 2 giờ; độ sâu cấy hạt
từ 0,5 cm - 1cm, chú ý đặt phần chóp mầm của hạt xuống phía dưới; lấp hạt mầm bằng
đất mịn dày 0,3 cm - 0,5cm..
2. Che tủ mặt
luống bằng rơm rạ hoặc cỏ tranh đã phơi khô, tẩy trùng bằng Ceresan hoặc thuốc
tím 0,05%.
3. Tưới nước
thường xuyên để giữ ẩm cho luống cấy, luống bầu; khi hình thành cây mầm trên mặt
đất thì dỡ bỏ vật liệu che phủ.
4. Có thể áp dụng
gieo hạt trực tiếp vào bầu; hạt sau khi xử lý được ủ trong bao vải mỗi ngày rửa
chua 1 đến 2 lần; khi hạt nứt nanh thì gieo vào mỗi bầu 1 hạt, lấp hạt bằng đất
mịn dầy 0,3 cm - 0,5cm.
Điều 12. Chăm sóc cây con
1. Che bóng:
- Từ 1 đến 3
tháng đầu che bóng 70% - 80% tránh ánh sáng trực xạ;
- Từ 4 đến 6
tháng tuổi che bóng 40% - 50%;
- Từ tháng thứ
7 cần dỡ bỏ dàn che dần cho đến trước khi đem cây con đi trồng 1 tháng phải dỡ
bỏ hết dàn che.
Điều 13. Tưới nước, làm cỏ, bón thúc:
- Trong khoảng
15 ngày đầu sau khi cấy hạt mầm phải tưới nước đều đặn và luôn giữ ẩm cho luống
cây, lượng nước tưới từ 3 đến 4 lít/m2 sau đó giảm dần; Vào những ngày âm u, có
mưa nhiều cần đánh rãnh thoát nước và mở bớt dàn che .
- Sau 1 tháng
tiến hành nhổ cỏ và phá váng trên mặt bầu, đồng thời kết hợp với việc chỉnh
trang cho cây mầm đứng thẳng;
- Bón thúc: Nếu
cây sinh trưởng chậm cần bón thúc bằng phân chuồng hoai từ tháng thứ 4, về sau
có thể thêm phân NPK nồng độ 0,5% ( tưới 2 đến 3 lít cho 1m2);
- Trước khi
trồng 1 tháng thì không tiến hành bón thúc và giảm lượng nước tưới .
Điều 14. Phòng trừ sâu bệnh hại:
+ Cóc, nhái,
chuột, dế, sâu xám phá mầm hạt, cắn chết cây; có thể dùng các loại bả độc để
tiêu diệt;
+ Bệnh đốm lá
và khô lá thường xuất hiện ở các tháng khô, nóng, có thể phòng trừ bằng các loại
thuốc diệt nấm thông thường;
+ Bệnh nấm cổ
rễ, xuất hiện vào thời kỳ cây con 2 đến 5 tháng tuổi, dùng Boócđô nồng độ 1% hoặc
Benlat nồng độ 0,05% phun 0,5 lít / m2 theo định kỳ 15 ngày 1 lần.
+ Sâu đục
thân xuất hiện vào cuối xuân và hè dùng biện pháp bẫy bướm để diệt hạn chế mức
độ lây lan của sâu;
Sâu xám trực
tiếp bắt hoặc dùng thuốc Malathion nồng độ 0,1% tưới 1 lít cho 4 đến 5m2;
- Bệnh tua mực,
trong điều kiện hiện nay tốt nhất là nhổ và đốt các cây bị bệnh để tránh lây
lan.
Điều 15. Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
a/ Đảo bầu và
phân loại cây con
- Trước khi
đem cây con đi trồng từ 2 - 3 tháng phải đảo bầu cắt đứt các rễ cây ăn sâu xuống
đất và giãn mật độ của bầu cho cây phát triển cân đối ;
- Cùng với việc
đảo bầu là phân loại cây con; cây có cùng chiều cao và mức độ sinh trưở ng thì
xếp riêng vào một khu vực; những cây sinh trưở ng kém, còi cọc thì xếp riêng để
có biện pháp chăm sóc kỹ hơn.
b/ Tiêu chuẩn
cây con đem trồng:
- Nếu trồng rừng
tập trung:
+ Tuổi cây 18
đến 24 tháng
+ Chiều cao
cây :
25 cm - 30 cm ;
+ Đường kính
cổ rễ :
0,4 cm - 0,5 cm ;
+ Cây sinh
trưởng tốt không bị sâu bệnh và đã được mở bớt dàn che;
- Nếu trồng phân
tán trong các vườn hộ gia đình, chọn cây sau 18 đến 24 tháng tuổi, tiêu chuẩn cần
đạt được như sau:
+ Chiều cao
cây :
50 cm - 60 cm ;
+ Đường kính
cổ rễ :
0,6 cm - 0,8 cm ;
+ Cây sinh
trưởng tốt, không sâu bệnh.
Chương
5:
TRỒNG RỪNG
Điều 16. Phương thức trồng
Quế được trồng
theo 3 phương thức sau:
1. Trồng quế
dưới tán rừng nghèo kiệt sau khai thác hoặc rừng mới phục hồi sau nương rẫy có độ
tàn che 0,3 - 0,4; mật độ trồng 1.000 đến 2.000 cây / ha; sau 2 đến 4 năm ken dần
các cây gỗ tạp kém giá trị .
2. Trồng quế
theo phương thức nông lâm kết hợp:
- Quế + Lúa
nương,
- Quế + Sắn (
hoặc Ngô, ý dĩ ...),
- Quế + cây cải
tạo đất ( Đậu triều, Cốt khí ...);
Mật độ trồng
3.300 đến 5.000 cây / ha;
Năm đầu làm đất
trồng lúa nương và kết hợp trồng quế ngay;
Năm thứ hai
trồng Sắn lưu đến năm thứ ba để che cho Quế;
Với cách trồng
này sau 7 đến 10 năm có thể chặt tỉa và sau 15 đến 20 năm cho khai thác.
3. Trồng quế
kết hợp với cây ăn quả trong các vườn rừng: quế xen với cây ăn quả theo hàng
cách nhau 5m, cây cách cây từ 3m - 4m tuỳ thuộc vào từng loài cây ăn quả; với
phương thức này nên trồng bằng cây con 2 tuổi.
Điều 17. Xử lý thực bì
1. Xử lý thực
bì trên nguyên tắc phải để độ tàn che ban đầu cho quế là 0,3-0,4;
2. Với đối tượng
thực bì chủ yếu là rừng nghèo kiệt không còn giá trị kinh tế, rừng phục hồi sau
nương rẫy, thảm cây bụi có cây gỗ rải rác, công tác xử lý thực bì bao gồm các nội
dung sau:
- Luỗng phát
toàn diện dây leo, cỏ dại, gốc tre nứa, đối với rừng thứ sinh, rừng phục hồi chừa
lại cây tái sinh làm tàn che ban đầu, sẽ xử lý trong quá trình chăm sóc và điều
chỉnh độ tàn che sau này; cây chặt phải hạ sát gốc, băm nhỏ cành nhánh xếp gọn
theo đường đồng mức và tận dụng lâm sản triệt để;
- Phát dọn
theo băng: đối với các đối tượng thực bì là cây bụi cao dưới 3m thì phát băng rộng
1m để chừa 1m song song với đường đồng mức (băng chừa có thể để rộng hơn nếu trồng
mật độ thấp); trên băng chặt phát dọn toàn bộ cây cỏ, gốc chặt không cao quá
15cm.
Điều 18. Làm đất, đào hố, lấp hố
1. Cuốc lật
hoặc xới đất rẫy cỏ cục bộ 1m2 xung quanh vị trí đào hố, nhặt sạch rễ cây lớn(trên
2cm).
2. Đào hố
kích thước 40cm x 40cm x 40cm; khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên phía
trên dốc, chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố; hoàn thành việc đào hố trước
khi trồng 1 tháng.
3. Lấp hố trước
khi trồng 15 ngày, lấp toàn bộ lớp đất mặt đã nhặt hết rễ cây, đất đá xuống hố,
hố lấp xong phải cao hơn mặt đất tự nhiên 2 cm - 3 cm.
Điều 19. Thời vụ trồng
1. ở phía Bắc:
- Mùa xuân là
mùa trồng chính vào các tháng 1 đến tháng 3.
- Mùa thu vào
các tháng 8 và tháng 9.
2. ở phía Nam
vào mùa mưa từ tháng 9 tới tháng 12.
Điều 20. Kỹ thuật trồng
1. Trồng bằng
cây có bầu:
- Dùng cuốc
hoặc bay khơi rộng lòng hố vừa đủ đặt bầu cây, có chiều sâu cao hơn chiều cao của
túi bầu 1 cm - 2 cm;
- Rạch bỏ vỏ
bầu (nếu vỏ bầu bằng nylon), đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất và
lèn chặt, vun đất quanh gốc cây cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm - 10 cm.
2. Trồng bằng
cây rễ trần:
- Dùng cuốc
hoặc bay cắm vào lòng hố và ép đất về một bên, đặt cây con vào chỗ đất vừa mới
được đào, dùng cuốc hay bay ép đất lại về phía rễ cây vừa đặt xuống; dùng chân
hoặc bàn tay dẫm nhẹ phần đất xung quanh cổ rễ cây con; chỉnh trang lại cho cây
đứng thẳng, vun gốc cây mới trồng bằng đất mịn;
- Khi đặt cây
xuống hố trồng cần chú ý không để cong rễ .
Chương 6
:
CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG
Điều 21. Chăm sóc rừng mới trồng
1. Nếu trồng
theo phương thức nông lâm kết hợp thì khi chăm sóc cho cây nông nghiệp cũng là
chăm sóc cho quế; phải luôn luôn chú ý không để cây nông nghiệp và cây phù trợ
khác cạnh tranh với quế về ánh sáng và độ ẩm đất; một năm chăm sóc ít nhất là 2
lần.
2. Nếu trồng
Quế trong băng, rạch hoặc dưới tán cây tái sinh tự nhiên thì cần chăm sóc cho
cây theo chế độ sau đây:
- Từ năm thứ
1 đến năm thứ 3 chăm sóc mỗi năm 2 lần;
- Từ năm thứ
4 cho đến khi khép tán chăm sóc mỗi năm 1 lần.
Điều 22. Nội dung chăm sóc
- Trồng dặm
các cây quế đã chết từ năm thứ 1 và thứ 2, phát dọn dây leo và cây cỏ lấn át quế,
giữ ẩm cho gốc cây và phòng trừ sâu bệnh phá hoại.
- Xới xáo
xung quanh gốc cây thành 1 vòng tròn có đường kính 0,8m - 1m cho những lần chăm
sóc từ năm thứ nhất đến năm thứ 3.
- Bón thúc
cho cây 50 g phân bón NPK, bón trong các rạch vòng tròn cách gốc 0,3 m - 0,4 m;
mỗi năm bón 1 lần trong 3 năm đầu.
- Trong quá
trình chăm sóc phải điều chỉnh độ tàn che đến năm thứ 4 cây quế được phơi ra
ánh sáng hoàn toàn.
Điều 20. Chăm sóc rừng khi khép tán
1. Tỉa cành:
năm đầu khi rừng mới khép tán,cần xúc tiến tỉa cành nhân tạo
2. Tỉa thưa:
tuỳ theo mật độ trồng quế mà từ năm thứ 3 trở lên bắt đầu tiến hành tỉa thưa đến
năm thứ 5 mật độ còn 2.000 đến 2.500 cây/ha, năm thứ 8 mật độ còn 1.500 đến
2.000 cây/ha, năm thứ 15 còn 800 đến 1.000 cây/ha và từ năm thứ 20 trở đi còn
500 đến 800 cây/ha.
Điều 21. Bảo vệ rừng quế
1. Phòng trừ
sâu bệnh:
- Sâu ăn lá
thường xuất hiện phá hoại; dùng các biện pháp diệt trừ bằng cách phun dung dịch
Trebon nồng độ 0,2% .
- Sâu đục thân
dùng đèn bẫy bướn để bắt và diệt
- Bệnh tua mực
phải chặt bỏ và đốt ngay cây bị bệnh.
- Cần tuân thủ
các phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cho cây quế theo các điều khoản trong
Quy phạm phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây rừng đã được Bộ ban hành.
2. Phòng chống
cháy rừng và tác hại khác:
- Triệt để
phòng chồng cháy rừng, những nơi dễ gây hoả hoạn phải có đường ranh cản lửa;
tuyệt đối cấm việc đun nấu hoặc đốt ong trong rừng quế;
- Không được
để người và súc vật vào phá hoại rừng trồng; phải có bảng nội quy bảo vệ rừng
bên ngoài mỗi khu vực trồng quế.
Chương7
:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật trồng
Quế
1. Trên cơ sở
qui phạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ
thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Căn cứ Quy
phạm hay Quy trình trồng quế đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt để áp dụng cho công tác trồng quế.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Kể từ ngày
Quy phạm này có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi
bỏ.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Nguyễn
văn Đẳng
|