BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
SỐ:
48/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI CỦA HIỆP HỘI THUỐC LÁ
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam đã được Đại hội toàn thể ngày 24 tháng 3 năm 2004 thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
SỬA ĐỔI HIỆP HỘI THUỐC LÁ VIỆT NAM
Chương 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Hiệp hội lấy tên là:
Hiệp hội sản xuất và tiêu thụ Thuốc lá Việt Nam (gọi tắt là Hiệp hội Thuốc lá
Việt Nam)
Tên tiếng Anh:
Viet Nam Tobacco Association
Viết tắt là:
V.T.A
Điều 2. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam là một tổ chức tự nguyện của các tổ chức sản xuất, dịch vụ, nghiên cứu khoa
học, đào tạo, các nhà khoa học và quản lý về chuyên ngành thuốc lá của Việt
Nam.
Mục đích của
Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuốc lá; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao
động.
Điều 3. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính
đặt tại: 152 Trần Phú, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Hiệp hội có
Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý của Bộ Công nghiệp trong
các hoạt động nghiên cứu công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuốc lá. Hiệp
hội hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều
lệ này.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội
1. Tuyên truyền
giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng, phát triển ngành thuốc lá trong các thành phần xã hội và kinh tế,
đảm bảo vệ sinh môi trường từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo hộ an
toàn lao động.
2. Đại diện
cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp
khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội
viên, giải quyết các trường hợp vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành
và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên
nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ
nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu công nghệ, sản xuất kinh doanh và dịch
vụ thuốc lá trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ nhau.
4. Hỗ trợ tư
vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức,
chuyển đổi cơ cấu quản lý phù hợp với phát triển nghề nghiệp.
Cung cấp
thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản xuất, kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
5. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp
tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển. Xúc tiến thương
mại giữa các doanh nghiệp với các hội viên và giữa các hội viên với các tổ chức
kinh tế.
6. Tổ chức
đào tạo bằng các hình thức thích hợp để giúp các doanh nghiệp nâng cao kiến thức
và năng lực quản lý kinh doanh, nâng cao trình độ công nghệ, sản xuất cho ngành
thuốc lá theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải
các bất đồng, tranh chấp giữa các hội viên thông qua thương lượng, hòa giải và hợp
tác.
8. Xây dựng tổ
chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm
vi của Hiệp hội.
Xây dựng và
phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế, trong
khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức
các trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn…trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo
quy định của pháp luật.
10. Xuất bản
tập san, các tài liệu phổ biến công nghệ kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định
của pháp luật.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên
chính thức: Các cá nhân, pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: sản
xuất và chế biến nguyên liệu, sản xuất thuốc lá điếu, vật tư phụ liệu, xuất nhập
khẩu và nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ…thuốc lá tán thành Điều lệ của
Hiệp hội, tự nguyện viết Đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và
hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Với các hội
viên là tổ chức có tư cách pháp nhân: Người được cử tham gia Hiệp hội phải là
người có thẩm quyền của hội viên là đơn vị có tư cách pháp nhân. Trong trường hợp
người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên
là đơn vị có tư cách pháp nhân sẽ cử người thay thế.
2. Hội viên
liên kết: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu
khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…thuốc lá và các tổ chức sản
xuất, kinh doanh khoa học có vốn nước ngoài…tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có
Đơn xin gia nhập đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên
danh dự: Những công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và các tổ chức pháp
nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói
riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
Điều 7. Thủ tục chấm dứt quyền hội
viên.
1. Hội viên tự
nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị
khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội,
làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Hội viên
là tổ chức bị chấm dứt quyền hội viên khi bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản.
Quyền và
nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Ban chấp hành
Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị
khai trừ và hội viên xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham
gia đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo
luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến của mình với cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử,
đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp
hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ
khoa học công nghệ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo,
các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham
quan khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp
hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát
minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
theo đúng pháp luật của Nhà nước.
6. Được Hiệp
hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất,
làm chuyên gia kỹ thuật…
7. Được quyền
ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên
liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức,
trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 9. Hội viên có nghĩa vụ
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều
lệ này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ
phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.
Chương 4
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 10. Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải
về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan
chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục
tùng đa số.
Điều 11. Tổ chức của Hiệp hội
gồm:
- Đại hội
toàn thể thành viên;
- Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Ban Thường
trực Hiệp hội;
- Ban kiểm
tra;
- Chi hội
chuyên ngành;
- Văn phòng đại
diện;
- Các tổ chức
trực thuộc.
Điều 12. Đại hội toàn thể
thành viên Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam
1. Đại hội
toàn thể thành viên Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ
chính của Đại hội:
- Thảo luận
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định
sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
- Thảo luận
và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Ban chấp hành Hiệp hội;
- Thảo luận,
phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban kiểm tra của Hiệp hội.
3. Đại hội đại
biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của
Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 số hội
viên yêu cầu.
4. Các nghị
quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp
hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ đại hội. Số lượng
ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng
phiếu kín hoặc biểu quyết. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Thành viên
Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn
theo quy định của Đại hội hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên.
Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hiệp hội là 5 năm, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Ban Chấp
hành Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng 1 lần.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định
các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định
chương trình kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban
Chấp hành Hiệp hội cho thành viên biết.
- Phê duyệt kế
hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ
chức và hoạt động của các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện
tại các khu vực; quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản,
tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và
bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư
ký.
- Cử các Trưởng
ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
- Chuẩn bị nội
dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
- Quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
Điều 14. Ban Thường trực
1. Ban thường
trực do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư
ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
2. Ban thường
trực thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội
giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội.
3. Xét kết nạp,
khai trừ hội viên.
4. Ban thường
trực hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch
Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
- Tổ chức triển
khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định
của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Chủ trì cuộc
họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Phê duyệt
nhân sự văn phòng của Hiệp hội.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp
hội.
2. Các Phó Chủ
tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn
đề cụ thể và một Phó Chủ tịch có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban
Chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 16. Tổng thư ký Hiệp hội
- Là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng
quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội
trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
- Lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Quản lý
danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn
phòng Hiệp hội.
Điều 17. Văn phòng Hiệp hội.
1. Văn phòng
Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp
hành phê duyệt.
2. Các nhân
viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng.
3. Kinh phí
hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban kiểm
tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban kiểm
tra do Đại hội quyết định.
2. Ban kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua.
Điều 19. Các tổ chức tham mưu
và giúp việc khác của Hiệp hội:
Các tổ chức
tham mưu và giúp việc khác của Hiệp hội gồm:
- Các chi hội.
- Các Ban
chuyên môn: Ban Nông nghiệp, Ban thuốc lá điếu, Ban thương mại.
- Các tổ chức
dịch vụ, kinh doanh.
Các tổ chức
trên hoạt động theo quy chế của Hiệp hội được Ban Chấp hành thông qua.
Chương 5
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 20. Nguồn thu của Hiệp hội.
- Lệ phí gia
nhập Hiệp hội
- Hội phí của
hội viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản
thu hợp pháp khác.
Điều 21. Các khoản chi của Hiệp
hội
Được chi theo
quy chế tài chính của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác
viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Thường
trực Hiệp hội quyết định.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính và tài sản
1. Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Ban Kiểm
tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm
cho hội viên biết.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
Những hội
viên, thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên
của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành thuốc
lá, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp
hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
Hội viên,
thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp
hội nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến
uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do
chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy theo mức độ mà phê bình, khiển
trách ,cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ phải được Đại hội toàn thể thành viên Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam nhất
trí kiến nghị và được Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Bản Điều lệ
này đã được Đại hội toàn thể thành viên của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam nhất trí
thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2004./.