|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
37/1999/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Hiển
|
Ngày ban hành:
|
30/09/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/1999/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 37/1999-QĐ-BGD&ĐT
NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ "TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC ĐÀO
TẠO VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ĐỐI VỚI HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 2/12/1998
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đại học;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế
"Tuyển chọn, tổ chức đào tạo và xét tuyển vào đại học, cao đẳng đối với học
sinh dự bị đại học".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
và thay thế cho Quyết định số 410/ĐH ngày 6/4/1982 của Bộ trưởng Bộ Đại học và
THCN về việc ban hành "Quy chế về học tập, kiểm tra, thi và xét học sinh dự
bị đại học vào học đại học".
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Vụ trưởng
các Vụ liên quan, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, Hiệu trưởng các trường
dự bị đại học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành theo Quyết định số 37/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 9 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ
QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN
Điều 1. Đối
tượng và điều kiện tuyển chọn
1. Đối tượng và điều kiện tuyển
chọn dự bị đại học (DBĐH) của các trường đại học.
Thí sinh thuộc nhóm ưu tiên 1
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế Tuyển sinh vào các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số
05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã tốt
nghiệp trung học phổ thông (THPT), trung học bổ túc (THBT), trung học chuyên
nghiệp (THCN) hoặc trung học nghề (THN) và đã dự thi vào các trường đại học
nhưng không đạt điểm vào đại học, nếu đạt điểm vào học DBĐH năm đó do các trường
đại học có chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH quy định sẽ được tuyển chọn vào học DBĐH .
2. Đối tượng và điều kiện tuyển
chọn dự bị đại học dân tộc (DBĐHDT) của các trường DBĐH hoặc các trường DBĐHDT.
Thí sinh có cha hoặc mẹ là người
dân tộc ít người Việt Nam, có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến
ngày xét tuyển vào học DBĐH dân tộc) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và ở các xã, thị trấn, huyện vùng cao (KV1-VC), vùng sâu
(KV1-VS), miền núi (KV1-MN), hải đảo, đã dự thi vào các trường đại học (không
thuộc khối trường năng khiếu, khối trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) nhưng
không trúng tuyển vào đại học, không đạt điểm vào học DBĐH do các trường đại học
có chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH quy định, không có môn thi tuyển sinh đại học nào bị
điểm không (0), nhưng đạt điểm do trường DBĐH hoặc trường DBĐHDT quy định và
thông báo công khai sẽ được đưa vào diện xét tuyển học DBĐHDT.
Nếu số người đạt điểm quy định lớn
hơn chỉ tiêu được giao thì lấy từ người có điểm cao trở xuống cho đến đủ chỉ
tiêu.
Điều 2.
Đăng ký học DBĐH và hồ sơ đăng ký học DBĐH
1. Thí sinh thuộc đối tượng và đủ
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này sau khi nhận được giấy
báo trúng tuyển vào hệ dự bị, trong thời hạn quy định của trường cần nộp hồ sơ
trúng tuyển cho trường đại học mà minh đã dự thi.
2. Thí sinh thuộc đối tượng và đủ
điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này cần nộp đơn đăng ký xét
tuyển DBĐHDT (theo mẫu quy định) cho trường DBĐH hoặc trường DBĐHDT thuộc vùng
tuyển sinh quy định, chậm nhất là ngày 5/9 của năm dự thi đại học. (Các thí
sinh thuộc các tỉnh từ Quảng Bình trở ra nộp đơn cho trường DBĐHDTTW Việt Trì;
thí sinh của các tỉnh Quảng Trị, Thừa thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon
Tum, Bình Định, Gia Lai, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà nộp đơn cho trường DBĐHDT
Nha Trang; thí sinh từ Lâm Đồng trở vào nộp đơn cho trường DBĐH Thành phố Hồ
Chí Minh).
3. Khi nhận được giấy triệu tập
trúng tuyển của trường đại học, trường DBĐH hoặc trường DBĐHDT thí sinh thuộc
diện nói ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này cần nộp cho trường hồ sơ
trúng tuyển bao gồm:
a) Học bạ THPT (hoặc THBT, THCN,
THN).
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời (THPT, THBT, THCN hoặc THN) do Hiệu trưởng nhà trường cấp đối với những
người đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những
người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp
tạm thời chậm nhất là đầu học kỳ II phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để
trường đối chiếu kiểm tra.
c) Giấy khai sinh.
d) Các giấy tờ xác nhận đối tượng
và khu vực ưu tiên như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc thẻ chứng
nhận được được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ, hộ
khẩu thường trú của học sinh.
(Các giấy tờ nói ở mục a, b, c,
d các trường đều thu bản photôcopy sau khi đã kiểm tra, đối chiếu với bản
chính).
đ) Giấy báo điểm thi tuyển sinh
đại học do các trường đại học cấp.
Điều 3. Thủ
tục và quy trình tuyển chọn vào DBĐH.
1. Đối với các trường đại học.
a) Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao và công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH cho các trường đại học.
b) Hội đồng tuyển sinh các trường
đại học có chỉ tiêu tuyển sinh DBĐH, căn cứ đối tượng và điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này và căn cứ kết quả thi tuyển sinh vào trường, dự
kiến điểm xét tuyển vào DBĐH để tuyển đủ chỉ tiêu. Cùng với dự kiến điểm xét
tuyển vào đại học, Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo dự
kiến điểm xét tuyển DBĐH và sau khi có sự nhất trí của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
công bố công khai điểm xét tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến
hành tiếp nhận hồ sơ trúng tuyển DBĐH của thí sinh đủ điều kiện quy định.
c) Các trường đại học có khoa
DBĐH tổ chức đào tạo DBĐH cho học sinh đủ điều kiện trúng tuyển DBĐH ngay tại
trường.
Các trường đại học có chỉ tiêu
tuyển sinh DBĐH nhưng không có khoa DBĐH, sau khi xét tuyển xong, chuyển hồ sơ
của học sinh đủ điều kiện trúng tuyển DBĐH đến các trường DBĐH được Bộ Giáo dục
và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo DBĐH.
2. Đối với các trường DBĐH và
DBĐHDT.
a) Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao và công bố công khai các chỉ tiêu sau đây cho các trường DBĐH và
DBĐHDT:
- Chỉ tiêu tiếp nhận đào tạo
DBĐH đối với thí sinh diện cử tuyển do các tỉnh tuyển chọn.
- Chỉ tiêu tiếp nhận đào tạo
DBĐH đối với thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển DBĐH do các trường đại học có chỉ
tiêu tuyển DBĐH nhưng không đào tạo DHĐH tại trường.
- Chỉ tiêu tuyển sinh và đào tạo
DBĐHDT đối với thí sinh đạt điểm xét tuyển vào học DBĐHDT do trường DBĐH hoặc
trường DBĐHDT quy định.
b) Hằng năm, các trường DBĐH và
DBĐHDT công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh DBĐHDT, điểm tối thiểu cần thiết để
đưa vào diện xét tuyển và tiến hành thu đơn đăng ký xét tuyển DBĐHDT của thí
sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế
này.
- Căn cứ đơn đăng ký xét tuyển
DBĐHDT, kết quả thi tuyển sinh đại học của thí sinh, trường dự kiến điểm xét
tuyển cho khối Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội theo các vùng ưu tiên rồi
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm nhất là ngày 05/10 của năm tuyển sinh. Sau
khi có sự nhất trí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường triệu tập thí sinh vào học
cùng với các thí sinh khác nói ở mục a - khoản 2 của Điều này.
Chương 2
TỔ CHỨC HỌC TẬP, KIỂM
TRA VÀ THI
Điều 4. Tổ
chức học tập.
1. Các trường DBĐH và DBĐHDT,
các khoa DBĐH của các trường đại học tổ chức dạy và học, kiểm tra và thi theo
đúng mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo và chương trình các môn học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định cho hệ DBĐH theo Quyết định số 2464/GD-ĐT ngày
01/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Mỗi khoá DBĐH chia thành hai
khối tự nhiên và xã hội và được tổ chức học trong một năm, khai giảng muộn nhất
là vào 30/10. Mỗi năm có hai học kỳ, mỗi học kỳ có 14 tuần thực học (chưa kể thời
gian kiểm tra, thi). Số tiết học trong mỗi tuần là 30 tiết. Các khoá DBĐH không
có chế độ lưu ban trừ trường hợp nghỉ học trên 30 ngày đến không quá 45 ngày do
ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên.
Thời gian nghỉ lễ, nghỉ tết theo
quy định chung như đối với học sinh các trường đại học.
Điều 5. Kiểm
tra và thi.
1. Mỗi môn học, trong một học kỳ
phải có 2 lần kiểm tra viết. Thời gian làm bài kiểm tra cho mỗi môn là 60 phút.
Cuối mỗi học kỳ, học sinh khối
Khoa học Tự nhiên phải thi các môn: Toán, Lý, Hoá hoặc Toán, Sinh, Hoá (tuỳ
theo nguyện vọng của học sinh); học sinh khối Khoa học Xã hội phải thi các môn:
Văn, Sử, Địa. Thời gian làm bài thi cho mỗi môn là 120 phút. Thời gian ôn tập để
thi cuối học kỳ I là 1 tuần, cuối học kỳ II là 2 tuần.
Chấm bài kiểm tra và bài thi
theo thang điểm 10. Điểm bài kiểm tra tính theo hệ số 1, bài thi tính theo hệ số
2.
2. Việc ra đề kiểm tra và tổ chức
chấm bài kiểm tra do Tổ trưởng bộ môn chịu trách nhiệm.
Việc ra đề thi, coi thi, chấm thi
thực hiện theo các quy định tương ứng của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số
05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Tất cả học sinh đều được quyền
dự thi cuối học kỳ II, trừ những học sinh thuộc một trong các diện dưới đây:
- Bị thi hành kỷ luật từ mức
đình chỉ học tập trở lên.
- Trong cả năm học, tổng số ngày
nghỉ học có lý do và không có lý do vượt quá 45 ngày.
- Điểm trung bình cộng của 4 lần
kiểm tra (đối với tất cả các môn học) và lần thi cuối học kỳ 1 (đối với những
môn học có thi học kỳ) của một môn học đạt dưới 4. Những học sinh không tham dự
đủ số lần kiểm tra và lần thi cuối học kỳ 1, nhà trường xem xét từng trường hợp
cụ thể để cho phép kiểm tra và thi bổ sung; nếu học sinh vẫn không tham dự đủ số
lần kiểm tra và thi cuối học kỳ I thì điểm kiểm tra hoặc điểm thi của những lần
vắng mặt đối với môn học được tính là điểm 0.
- Thi cuối học kỳ II chỉ tổ chức
1 lần.
Điều 6. Điểm
tổng kết cuối năm.
Cuối năm học, mỗi môn học có một
điểm tổng kết. Điểm tổng kết đối với các môn học không có thi học kỳ là điểm
trung bình cộng của 4 lần kiểm tra; đối với các môn có thi học kỳ là điểm trung
bình cộng của 4 lần kiểm tra, lần thi cuối học kỳ I và lần thi cuối học kỳ II.
Chương 3
XÉT TUYỂN VÀO ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
Điều 7. Điều
kiện được tuyển vào đại học, cao đẳng sau khi kết thúc năm DBĐH.
1. Những học sinh DBĐH đạt đủ
các điều kiện dưới đây sẽ được tuyển vào đại học:
- Xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt
khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối năm của tất
cả các môn học đạt từ 5,0 trở lên.
2. Những học sinh không đủ điều
kiện tuyển vào đại học nhưng có xếp loại hạnh kiểm cả năm đạt khá trở lên và điểm
tổng kết cuối năm của các môn học không có môn nào dưới 4,0, nếu có đơn đề đạt
nguyện vọng, được tuyển vào cao đẳng.
3. Những học sinh không đủ điều
kiện tuyển vào đại học, cao đẳng sẽ được nhà trường xem xét chuyển vào trường
THCN (nếu học sinh có nguyện vọng) hoặc trả về địa phương.
Điều 8. Phân
phối học sinh về các trường đại học, cao đẳng và bố trí ngành học cho học sinh.
Căn cứ các điều kiện quy định tại
Điều 7 của Quy chế này, căn cứ khối kiến thức đã học ở dự bị đại học, căn cứ
vào ngành và trường mà học sinh đã dự thi đại học và căn cứ nguyện vọng của học
sinh, các trường ĐH, DBĐH và DBĐHDT phân phối học sinh vào học các ngành của
các trường đại học, cao đẳng.
Đối với những trường (hoặc những
ngành học) mà số học sinh đăng ký theo học lớn hơn chỉ tiêu thì căn cứ kết quả
học tập ở DBĐH để chọn từ người có kết quả học tập cao trở xuống cho đến đủ chỉ
tiêu, những người còn lại chuyển sang các trường khác (hoặc ngành học khác)
cùng khối (hoặc cùng nhóm ngành).
Điều 9. Tiếp
nhận học sinh đã học DBĐH vào các trường đại học, cao đẳng.
1. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao và công bố công khai chỉ tiêu tiếp nhận và đào tạo học sinh đã học
xong DBĐH cho các trường đại học, cao đẳng.
2. Các trường DBĐH, DBĐHDT gửi hồ
sơ kèm theo kết quả học tập của học sinh đủ điều kiện tuyển vào đại học, cao đẳng
cho Hội đồng tuyển sinh các trường đại học, cao đẳng có chỉ tiêu tiếp nhận học
sinh đã học xong DBĐH. Các khoa DBĐH của các trường đại học gửi hồ sơ kèm theo
kết quả học tập của học sinh đủ điều kiện tuyển vào đại học, cao đẳng cho Hội đồng
tuyển sinh của trường mình.
3. Hội đồng tuyển sinh các trường
đại học, cao đẳng tiến hành kiểm tra hồ sơ học sinh đã học xong DBĐH, nếu thấy
đúng đối tượng và đủ điều kiện quy định tại Điều 1, Điều 7 của Quy chế này thì
triệu tập học sinh vào học.
Chương 4
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 10.
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm
đối với cán bộ làm công tác tuyển sinh, nhà giáo và học sinh DBĐH thực hiện
theo các quy định tại:
- Quy chế Tuyển sinh vào các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định
số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy chế Công tác học sinh,
sinh viên trong các trường đào tạo, ban hành theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày
27/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy chế Công tác học sinh,
sinh viên nội trú trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề, ban hành theo Quyết định số 2137/ GD-ĐT ngày 28/6/1997 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
PHỤ LỤC
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày ........ tháng ......... năm ...........
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
Kính gửi: (Ghi rõ
tên trường DBĐH hoặc trường DBĐHDT):
...................................................................
1- Họ và tên học sinh:
.................................................................................
2- Ngày, tháng, năm sinh:
...........................................................................
3- Dân tộc:
.................................................................................................
4- Hộ khẩu thường trú (số nhà,
đường phố, xã, phường, huyện, quận, tỉnh, thành phố):
........................................................................................................
5- Hộ khẩu thường trú tại khu vực
(KV) nào thì khoanh tròn vào ký hiệu của khu vực đó
(KV3, KV2, KV2-NT, KV1, KV1-VS,
KV1-MN, KV1-VC)
6- Thuộc đối tượng ưu tiên nào
thì khoanh tròn vào ký hiệu của đối tượng đó: 01, 02, 03, 04, 5a, 5b)
7- Tốt nghiệp hệ nào thì khoanh
tròn vào hệ đó
(THPT, THBT, THCN, THN)
8- Ngày, tháng, năm dự thi tốt
nghiệp: .......................................................
9- Đã dự thi tuyển sinh vào trường
đại học nào? .........................................
Ngày tháng năm dự thi vào đại học:
........................................................
Kết quả dự thi đại học:
Môn ..........: ....... điểm;
Môn: ............: ...... điểm; Môn ............: ....... điểm
Điểm thưởng: ............ Tổng
điểm:.................
10. Căn cứ điểm thi do trường
quy định và kết quả dự thi đại học của mình, tôi đăng ký xin học DBĐHDT. Nếu được
chấp nhận tôi đăng ký học DBĐH theo: khối Tự nhiên hay khối Xã hội:..................................
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo Quy chế Tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi cần báo tin cho ai, theo địa
chỉ nào?:
......................................................................................................................
Học sinh ghi rõ họ tên và ký
Quyết định 37/1999/QĐ-BGDĐT về Quy chế tuyển chọn, tổ chức đào tạo và xét tuyển vào đại học, cao đẳng đôi với học sinh dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 37/1999/QĐ-BGDĐT ngày 30/09/1999 về Quy chế tuyển chọn, tổ chức đào tạo và xét tuyển vào đại học, cao đẳng đôi với học sinh dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
5.282
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|