ỦY BAN NHÂN DÂN TPHCM
SỞ TÀI CHÍNH – KBNN TPHCM
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 893/STC-KBTPHCM
V/v hướng dẫn công
tác khóa sổ quyết toán NS năm 2008 và một số quy định thực hiện từ 01/01/2009
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12
năm 2008
|
Kính gửi: Các đơn vị sử dụng ngân sách trên
địa bàn
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm; Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2009; Kho bạc Nhà nước TPHCM phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn các công việc
liên quan đến xử lý ngân sách cuối năm 2008 và quản lý điều hành ngân sách năm
2009 như sau:
I. CÔNG TÁC XỬ LÝ NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2008:
1. Thực hiện đối chiếu số liệu tại thời điểm 30/11/2008:
- Cơ quan Tài chính, cơ quan thu (Thuế và Hải quan) chủ động
đối chiếu với Kho bạc số thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn đến thời
điểm 30/11/2008, đảm bảo khớp đúng tổng số và chi tiết theo chương loại khoản mục
và tiểu mục.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức rà soát, đối chiếu
với Kho bạc số dự toán kinh phí thường xuyên, kinh phí chương trình mục tiêu
được giao trong năm; số rút dự toán (chi tiết theo chương, loại, khoản, niên độ
ngân sách, tính chất nguồn kinh phí, loại dự toán) đến thời điểm 30/11/2008.
Trường hợp có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời trong tháng
12/2008.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ chi được bố trí
trong dự toán kinh phí năm 2008.
2. Thanh toán tạm ứng số tồn tạm ứng với Kho bạc nhà nước và
cơ quan Tài chính:
Các đơn vị sử dụng ngân sách khẩn trương tập hợp các chứng
từ để thanh toán các khoản tạm ứng; thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc
nhà nước và cơ quan Tài chính các khoản tạm ứng và thu hồi các khoản tạm ứng.
Kho bạc nhà nước sẽ hạn chế việc cấp tạm ứng cho các đơn vị sử dụng ngân sách
vào cuối năm, các khoản cấp tạm ứng bằng tiền mặt của các đơn vị phải có nội
dung cụ thể và phù hợp với quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày
17/04/2006 về hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN.
3. Công tác xử lý ngân sách nhà nước cuối năm:
3.1. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách các cấp bao gồm ngân
sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã theo
quy định tại Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính là đến
hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
3.2. Thời hạn nhận hồ sơ, chứng từ thanh toán:
- Chứng từ thanh toán qua hệ thống các ngân hàng, thanh toán
điện tử ngoại tỉnh chuyển tiếp qua ngân hàng, bao gồm: Giấy rút dự toán ngân
sách, Ủy nhiệm chi, Lệnh chi tiền,… Kho bạc Nhà nước TP.HCM nhận của các đơn vị
đến 11h30’ ngày 31/12/2008.
- Chứng từ thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Kho bạc
Nhà nước bao gồm: Giấy rút dự toán ngân sách, Ủy nhiệm chi, Lệnh chi tiền,… Kho
bạc Nhà nước TP.HCM nhận của đơn vị đến 16h30’ ngày 31/12/2008.
- Chứng từ rút tiền mặt bao gồm: Giấy rút tiền mặt từ tài
khoản tiền gửi, Giấy rút dự toán ngân sách, … Kho bạc Nhà nước TP.HCM nhận
thanh toán đến 16h30’ ngày 31/12/2008.
* Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày
31/12/2008 thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2009;
Đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách
(bao gồm chứng từ thanh toán tạm ứng) đến Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính
chậm nhất đến 16h30’ ngày 23/01/2009.
3.3. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi, số dư dự toán ngân
sách, số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:
3.3.1. Các khoản kinh phí được chuyển sang ngân sách năm sau
chi tiếp theo chế độ quy định (không cần phải xét chuyển), bao gồm:
- Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính;
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính;
- Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình,
dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm
chương trình;
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam các cấp;
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình
văn hóa – nghệ thuật, báo chí (không gồm kinh phí hỗ trợ hoạt động thường
xuyên);
- Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý; kinh phí khám chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi; kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Kinh phí phân giới, tôn tạo và cắm mốc biên giới;
- Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương;
- Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Kinh phí giải báo chí quốc gia;
- Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo
chế độ quy định.
3.3.2. Các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài
chính – đối với NSTW, Chủ tịch UBND- đối với NSĐP) xem xét, quyết định cho chi
tiếp vào năm sau; Thủ tục và thời hạn xét chuyển:
* Các trường hợp được xét chuyển:
- Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV.
- Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hỏa hoạn, thiên tai.
- Vốn đối ứng ODA, viện trợ không hoàn lại.
- Vốn đầu tư của các dự án đầu tư XDCB khác có các điều kiện
sau:
+ Các dự án được bố trí để mua sắm thiết bị nhập khẩu, đã
đấu thầu, ký hợp đồng, mở LC, đặt cọc hoặc thanh toán một phần tiền theo hợp
đồng nhưng hàng không về kịp để thanh toán đúng thời gian quy định.
+ Các dự án được bố trí đủ vốn theo quyết định đầu tư đã
được phê duyệt để hoàn thành và đưa vào sử dụng (dự toán năm tiếp theo không bố
trí vốn).
+ Các dự án bố trí vốn đền bù, giải phóng mặt bằng mà phương
án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Các dự án đầu tư cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đủ thủ tục đầu tư.
+ Các trường hợp cần thiết khác.
* Thủ tục xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị, kèm theo
tài liệu liên quan và biểu số 02/ĐVDT đính kèm.
- Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng
cấp để xét chuyển.
* Thời hạn xét chuyển:
Thời hạn đơn vị dự toán cấp I gửi hồ sơ về cơ quan Tài chính
cùng cấp chậm nhất đến ngày 15/02.
Thời hạn của Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/03.
Riêng đối với NS cấp xã, UBND cấp xã có văn bản gửi KBNN nơi
giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15/02.
3.3.3. Nguyên tắc xử lý số dư:
* Số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử dụng ngân sách:
Đến cuối ngày 31/12/2008, số dư tài khoản tiền gửi đơn vị sử
dụng ngân sách thuộc kinh phí năm 2008 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam; các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; các đơn vị khác được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật, được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31/01/2009 và quyết toán vào ngân sách năm trước.
Trường hợp hết ngày 31/01/2009, các tài khoản tiền gửi của
các cơ quan, đơn vị nêu trên còn số dư và cần sử dụng tiếp cho năm sau, chậm
nhất đến hết ngày 10/02/2009, đơn vị sử dụng ngân sách phải lập “Báo cáo số dư
tài khoản tiền gửi chuyển sang năm sau” (Mẫu phụ lục số 01 đính kèm) gửi KBNN
nơi giao dịch.
Kho bạc nhà nước tổng hợp lập báo cáo chi tiết theo đơn vị
dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để theo dõi.
b) Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị còn lại
(nếu có) và số dư của các cơ quan quy định tại tiết a) điểm 3.3.3 nếu không có
nhu cầu sử dụng phải nộp lại ngân sách nhà nước. Sau ngày 31/12/2008, đơn vị sử
dụng ngân sách báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước để Kho
bạc thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân
sách.
c) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có)
được chuyển sang ngân sách năm 2009 sử dụng theo chế độ quy định.
* Số dư dự toán ngân sách:
a) Sau ngày 31/12/2008, dự toán ngân sách giao cho đơn vị,
dự án, công trình chưa sử dụng (số dư dự toán) được tiếp tục sử dụng đến
31/01/2009 và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2008 đối với các nhiệm vụ
đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2008.
b) Hết ngày 31/01/2009, số dư dự toán không được chi tiếp và
bị hủy bỏ; trừ các trường hợp theo quy định tại điểm 3.3.1 & 3.3.2.
- Trường hợp được phép chuyển năm sau theo quy định, chậm
nhất đến ngày 10/02/2009 đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với
KBNN nơi giao dịch (Mẫu phụ lục 03A, phụ lục 03B đính kèm).
- Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn
bản, chậm nhất đến hết ngày 15/03/2009, đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số
dư dự toán với KBNN nơi giao dịch (Mẫu phụ lục 04A, phụ lục 04B đính kèm).
Căn cứ văn bản cho phép chuyển, cơ quan Tài chính, KBNN nơi
giao dịch thực hiện chuyển số dư dự toán sang năm 2009. Hết ngày 15/03, các
trường hợp không có văn bản được phép chuyển thì số dư dự toán bị hủy bỏ.
* Số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách:
Sau ngày 31/12, các khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản), nếu chưa thanh toán thì được tiếp tục thanh toán trong thời
gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước. Đơn
vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) có trách nhiệm thanh toán số tạm ứng
với Kho bạc Nhà nước trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
(31/01).
Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số dư tạm ứng còn lại
được xử lý như sau:
a) Số dư tạm ứng của các trường hợp quy định tại Điểm 3.3.1
và tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định chưa thu hồi, được
chuyển sang năm 2009 tiếp tục thanh toán, cơ quan tài chính không phải xét
chuyển. Chậm nhất đến hết ngày 10/02, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu
tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước giao dịch theo phụ lục 03A,
phụ lục 03B.
b) Số dư tạm ứng chi thường xuyên không đủ chứng từ thanh
toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của các trường hợp không được phép
chuyển sang năm sau theo chế độ quy định thì không được thanh toán tiếp; trừ
các trường hợp thuộc diện được xét chuyển quy định tại Điểm 3.3.2 và phải được
cơ quan tài chính chấp nhận bằng văn bản cho chuyển sang ngân sách năm sau. Đơn
vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp kèm
theo các tài liệu liên quan, bản xác nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch – bản chính (theo biểu số 02/ĐVDT đính kèm); đơn vị dự toán cấp I
tổng hợp, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp (kèm theo các tài liệu liên quan, bảng
tổng hợp số dư tạm ứng kinh phí của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản xác
nhận số dư tạm ứng của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) để cơ quan Tài chính
cùng cấp xét chuyển.
Căn cứ văn bản cho phép chuyển của cơ quan Tài chính, KBNN
thực hiện chuyển số dư tạm ứng sang năm sau. Trường hợp hết ngày 15/03, nếu
không có sự chấp thuận bằng văn bản KBNN nơi giao dịch thực hiện thu hồi bằng
cách ghi giảm tạm ứng ngân sách năm trước, đồng thời ghi tạm ứng theo Loại,
Khoản tương ứng thuộc dự toán năm sau của đơn vị.
Trường hợp dự toán không bố trí hoặc bố trí ít hơn số phải
thu hồi tạm ứng, KBNN thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để có biện pháp
xử lý.
4. Ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước:
a) Các khoản thu ngân sách nhà nước từ phí, lệ phí và thu sự
nghiệp phần phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước thì phải làm
thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo quy định; cơ quan Tài
chính hoàn thành thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất đến
ngày 30/01/2009. Số ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế
độ quy định; số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi.
Số thu chưa thực hiện ghi thu phải tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu theo
chế độ quy định.
b) Vốn vay nợ, vốn viện trợ nước ngoài phải làm thủ tục ghi
thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; cơ quan tài chính
hoàn thành thủ tục và gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất đến ngày 30/01/2009.
Trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới thì cơ quan tài chính phải hoàn thành
thủ tục ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất ngày 20/01/2009 đối với
NSTP, ngày 25/01/2009 đối với NS Quận, Huyện.
Cơ quan tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi phải kèm
thông tri duyệt y dự toán, bảng kê số tiền theo từng đơn vị sử dụng, từng dự
án, công trình theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục gửi cho đơn vị dự toán
cấp I trực thuộc hoặc cơ quan tài chính cấp dưới (trường hợp bổ sung cho ngân
sách cấp dưới) và Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện hạch toán, quyết toán
đầy đủ, kịp thời vào ngân sách theo đúng chế độ quy định.
c) Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào thì
quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
5. Công tác quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách của
đơn vị sử dụng ngân sách:
Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện theo hướng dẫn tại
phần II, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số
01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính.
II. TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC ĐẦU NĂM 2009:
Các đơn vị dự toán cấp I và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
khẩn trương lập phương án phân bổ và giao dự toán năm 2009 cho các đơn vị trực
thuộc trước ngày 31/12/2008. Phương án phân bổ chi thường xuyên cho các đơn vị
sử dụng ngân sách chi tiết đến Loại, Khoản và mã số chương trình mục tiêu quốc
gia (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn
tiết kiệm 10% tăng thêm theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận phương án
phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính phải có văn bản thông báo kết quả
thẩm tra. Nếu quá 07 ngày mà chưa có ý kiến coi như cơ quan Tài chính đồng ý
với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cho cơ quan Tài chính. Trường
hợp cơ quan Tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc, cơ
quan đơn vị phân bổ điều chỉnh và gửi lại cơ quan Tài chính để thống nhất;
trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, mục 1, phần IV Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
Sau khi đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra của cơ quan
Tài chính, đơn vị dự toán cấp I thực hiện giao ngay dự toán cho đơn vị trực
thuộc, đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối
với đơn vị). Trường hợp sau ngày 31/12/2008, vì khó khăn vướng mắc mà đơn vị dự
toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan
Tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán chậm
nhất đến ngày 31/01/2009.
Trường hợp trong tháng 01/2009 đơn vị sử dụng ngân sách chưa
được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc
nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi, bao gồm:
+ Chi lương và các khoản có tính chất lương.
+ Chi học bổng, sinh hoạt phí.
+ Các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị,
không bao gồm các khoản mua sắm, sửa chữa.
+ Các khoản chi cho các đối tượng chính sách, gia đình có
công với cách mạng.
Sau ngày 31/01/2009, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước dừng
tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải
có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp).
Trên đây nội dung hướng dẫn công tác xử lý ngân sách cuối
năm 2008 và dự toán ngân sách năm 2009. Đề nghị Thủ trưởng đơn vị nghiên cứu
thực hiện. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc cần phản ánh ngay về Sở
tài chính và Kho bạc nhà nước thành phố để phối hợp giải quyết.
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
Đào Thị Hương Lan
|
GIÁM ĐỐC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hoàng Hải
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu Sở TC, KBNN TP.
|
|