|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 40/2000/TT-BTC miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để hướng dẫn thực hiện Quyết định 176/1999/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
40/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
15/05/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40/2000/TT/BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/1999/QĐ-TTG NGÀY 26/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NGUYÊN VẬT LIỆU
Căn cứ Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo
đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 29/1998/QĐ-TTg ngày 9/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
giải pháp hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành cơ khí;
Căn cứ Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg ngày 26/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu;
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ sản xuất
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG MIỄN THUẾ:
Các dự án thuộc danh mục dự án đặc
biệt khuyến khích đầu tư; dư án đầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa được miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng để phục vụ sản xuất của dự
án trong thời hạn 5 (năm) năm (tính theo năm dương lịch) kể từ khi bắt đầu sản
xuất và được áp dụng chung cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp Việt Nam, cụ thể:
1- Các dự án đầu
tư thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư vào
vùng núi, vùng sâu, vùng xa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và
bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và theo Điều 11 Quyết
định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
Các dự án khuyến khích đầu tư
theo Danh mục A và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10;
2- Dự án sản xuất linh kiện, phụ
tùng cơ khí, điện, điện tử có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều nguyên liệu vật
tư trong nước;
3- Dự án đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ để sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển
quy định tại Điều 3 Quyết định số 29/1998/QĐ-TTg ngày 9/2/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về giải pháp hỗ trợ phát triển một số lĩnh vực thuộc ngành cơ khí;
Trường hợp một dự án thuộc hai
hoặc ba đối tượng miễn thuế nêu trên thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng
ưu đãi miễn thuế chỉ một trong ba đối tượng miễn thuế đó.
Về thời hạn miễn thuế:
+ Đối với các dự án tính đến hết
ngày 09/9/1999 (trước ngày Quyết định số 176/1999/QĐ-TTg nêu trên có hiệu lực
thi hành) đã đưa vào sản xuất được trên 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất thì
không được hưởng ưu đãi miễn thuế trên đây.
+ Đối với các dự án tính đến hết
ngày 09/9/1999 đã đưa vào sản xuất thời hạn dưới 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất
hoặc dự án đang hoạt động đã được xét hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu chưa đủ
5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xét cấp ưu
đãi miễn thuế nhập khẩu cho thời gian còn lại (cho đủ thời hạn 5 năm) tính theo
năm dương lịch.
+ Đối với các dự án có thời điểm
bắt đầu sản xuất kể từ ngày 10/9/1999 trở đi sẽ thực hiện thời hạn miễn thuế là
5 (năm) năm tính theo năm dương lịch kể từ khi bắt đầu sản xuất.
II. THỦ TỤC HỒ
SƠ MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU:
1/ Đối tượng miễn thuế quy định
tại điểm 1, mục I và điểm 2, mục I Thông tư này thực hiện như sau:
- Công văn đề nghị miễn thuế nhập
khẩu nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ sản xuất gửi Bộ Thương mại trong
đó có ghi rõ đối tượng miễn thuế, danh mục mặt hàng miễn thuế và cam kết sử dụng
đúng mục đích được miễn thuế.
- Kế hoạch nhập khẩu và định mức
tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm để sản xuất sản phẩm phục vụ trực
tiếp sản xuất trong năm do doanh nghiệp xây dựng và có ý kiến xác nhận của cơ
quan chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc ý kiến xác nhận của
cơ quan quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm phải phù hợp với
định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm; năng lực sản xuất; công
xuất thiết kế);
- Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ đối tượng được
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng; thời gian miễn
thuế.
2/ Đối tợng miễn thuế quy định tại
điểm 3. mục I Thông tư này thực hiện như sau:
- Công văn của doanh nghiệp gửi
Bộ Thương mại xin miễn thuế nhập khẩu cho vật tư, thiết bị nhập khẩu của dự án
đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất xe đạp, quạt điện, máy động lực
nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển; trong đó nêu rõ số lượng, trị giá vật tư, thiết bị
nhập khẩu và cam kết sử dụng đúng mục dích được miễn thuế.
- Dự án đầu tư hoặc phương án đầu
tư, hoặc phương án kinh doanh (dưới đây gọi tắt là dự án đầu tư) sản xuất xe đạp,
quạt điện, máy động lực nhỏ 6-15 CV, đóng tàu biển bằng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
quốc gia. Đối với dự án mà Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ) quy định phải được
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì gửi kèm theo bản sao hợp
lệ Quyết định đầu tư.
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có ghi rõ đối tượng
được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng; Thời
gian miễn thuế.
- Xác nhận sử dụng vốn vay của
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;
- Kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên
liệu, bán thành phẩm và định mức tiêu hao vật tư, tiết bị để sản xuất sản phẩm
phục vụ trực tiếp sản xuất trong năm do doanh nghiệp xây dựng và có ý kiến xác
nhận của cơ quan chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc ý kiến
xác nhận của sở quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (kế hoạch nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm phải
phù hợp với năng lực sản xuất, công suất thiết kế);
3/ Trên cơ sở quy định tại điểm
1 và điểm 2 mục II nêu trên và đối chiếu với danh mục nguyên vật liệu trong nước
đã sản xuất được hiện hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại xét duyệt
danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế (trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, trị
giá) phục vụ sản xuất cho từng dự án.
Căn cứ danh mục mặt hàng nhập khẩu
miễn thuế của Bộ Thương mại cấp cho từng dự án cụ thể, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi đơn vị đăng ký làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá sẽ theo dõi làm thủ tục
miễn thuế nhập khẩu cho từng chuyến hàng cụ thể. Định kỳ hàng quý các Cục Hải quan
phải tập hợp báo cáo tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu và số lượng các mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu miễn thuế của các doanh nghiệp gửi về Tổng Cục Hải quan, Bộ
Tài chính, Bộ Thương mại.
III. KÊ KHAI,
QUYẾT TOÁN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
Nguyên vật liệu, bán thành phẩm
nhập khẩu miễn thuế của các doanh nghiệp phải được sử dụng theo đúng mục đích
đã được miễn thuế, nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế nhập
khẩu thì phải truy thu đủ số thuế nhập khẩu đã được miễm. Thời hạn kê khai truy
nộp thuế là 02 (hai) ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng ghi trên các văn
bản, chứng từ, hoá đơn có liên quan. Trường hợp không có các chứng từ để xác định
ngày thay đổi mục đích sử dụng, thì ngày xác định để truy thu thuế là ngày đăng
ký Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu.
Hàng hoá sử dụng vào mục đích
khác với mục đích được miễn thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp phải khai báo với
cơ quan Hải quan nơi nhượng bán hàng hoá hoặc khai báo với cơ quan Hải quan nơi
doanh nghiệp đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hoá. Quá thời hạn trên mà các doanh
nghiệp không khai báo thì sẽ bị xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành khác.
Hàng năm chậm nhất đến ngày 31
tháng 3 doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan Hải quan và cơ quan thuế trực tiếp
quản lý doanh nghiệp tình hình số lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu
miễn thuế; định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế; số lượng nguyên vật liệu,
bán thành phẩm đã sử dụng vào sản xuất; số lượng sản phẩm đã sản xuất; số lượng
nguyên vật liệu, bán thành phẩm đã sử dụng vào mục đích khác của năm trước; số
lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm còn tồn chuyển sang năm sau. Cục thuế các
tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quyết toán việc sử dụng số nguyên liệu vật tư
được miễn thuế nhập khẩu đưa vào sản xuất của doanh nghiệp.
Thuế nhập khẩu truy thu được xác
định trên cơ sở các căn cứ tính thuế gồm thuế suất, tỷ giá, giá tính thuế tại
thời điểm thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá miễn thuế theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá tại thời điểm truy thu thuộc
mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì ngoài việc phải truy thu nộp thuế
nhập khẩu còn bị truy nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Đến năm thứ 5 (năm miễn thuế cuối
cùng) trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, báo cáo tình hình số lượng
nguyên vật liệu, bán thành phẩm còn tồn năm trước chuyển sang trong thời hạn 2
(hai) ngày sau khi quyết toán toàn bộ số nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập
khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn sẽ phải kê khai, truy thu nộp đủ thuế nhập
khẩu.
Trong quá trình quản lý thu thuế
của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý thu thuế của doanh nghiệp có trách nhiệm
giám sát việc sử dụng hàng hoá nhập khẩu đã được miễm thuế, khi phát hiện các
trường hợp nhượng bán hàng hoá hoặc sử dụng sai mục đích miễn thuế thì ngoài việc
truy thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Cục
trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố được quyền ra quyết định truy thu thuế nhập khẩu
và phạt theo các quy định hiện hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định tại Điểm 1.3, mục III,
phần B Thông tư số 63/1998/TT-BTC ngày 13/5/1998; điểm 1.b, mục II, phần thứ
hai Thông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính. Những quy định
trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết.
Thông tư 40/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 176/1999/QĐ-TTg về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
40/2000/TT-BTC
|
Hanoi, May 15, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMEN-TATION OF THE PRIME
MINISTER’S DECISION No. 176/1999/QD-TTg OF AUGUST 26,
1999 ON IMPORT TAX EXEMPTION FOR MATERIALS AND RAW MATERIALS Pursuant to the Government’s Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 on a
number of measures to encourage and guarantee foreign direct investment
activities in Vietnam;
Pursuant to the Prime Minister’s
Decision No. 29/1998/QD-TTg on solutions to support the development of a number
of sectors of the mechanical engineering industry;
Pursuant to the Prime Minister’s
Decision No. 53/1999/QD-TTg of March 26, 1999 on a number of measures to encourage
foreign direct investment;
Pursuant to the Prime Minister’s
Decision No. 176/1999/QD-TTg of August 26, 1999 on import tax exemption for
materials and raw materials;
After consulting the Ministry of Trade, the Ministry of Industry, the Ministry
of Planning and Investment and the General Department of Customs, the Ministry
of Finance hereby guides the implementation of the regime on import tax
exemption for materials, raw materials and semi-finished products imported in
service of production, as follows: I.
SUBJECTS AND SCOPE OF TAX EXEMPTION: Projects on the list of projects where
investment is specially encouraged and investment projects in mountainous,
deep-lying and remote areas shall enjoy import tax exemption for materials, raw
materials and semi-finished products, which have not yet been domestically
manufactured or have been domestically manufactured but fail to meet the
required quality standards, in service of their production for a period of 5
(five) years (calculated according to the calendar year) starting from the time
of commencement of production, which shall be applicable to both
foreign-invested enterprises and Vietnamese enterprises. Specifically, these
project include: 1. Investment projects on the list of projects
where investment is specially encouraged and investment projects in
mountainous, deep-lying and remote areas specified in Appendix I attached to
the Government’s Decree No.
10/1998/ND-CP of January 23, 1998 on a number of measures to encourage and
guarantee foreign direct investment activities in Vietnam and Article 11 of the
Prime Minister’s Decision No.
53/1999/QD-TTg of March 26, 1999 on a number of measures to encourage foreign
direct investment in Vietnam; Projects where investment is encouraged on List
A and in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions
specified on List C issued together with the Government’s
Decree No. 51/1999/ND-CP of July 3, 1999 detailing the implementation of
Domestic Investment Promotion Law (amended) No. 03/1998/QH10; 2. Projects on manufacturing mechanical,
electric and electronic components and parts of high added value, using large
amounts of local raw materials and supplies; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where a project concurrently falls into two or
three tax exemption objects mentioned above, the enterprises shall be entitled
to choose only one type of tax exemption offered to one of these three tax
exemption objects. Regarding the tax exemption duration: + Projects which had been put into production
for more than five years from the time of commencement of production up to
September 9, 1999 (prior to the effective date of above-said Decision No.
176/1999/QD-TTg) shall not be eligible for the tax exemption mentioned above. + Projects which had been put into production
for less than five years from the time of commencement of production up to
September 9, 1999 or on-going projects which have been considered for and just
enjoyed import tax exemption for less than five years from the time of
commencement of production, shall be considered by the competent authorities
for import tax exemption for the remaining time (for full five years)
calculated according to the calendar year. + Projects which have commenced production as
from September 10, 1999 shall be entitled to tax exemption for a period of 5
(five) years, calculated according to the calendar year, starting from the time
of commencement of production. II.
DOSSIER FORMALITIES FOR TAX EXEMPTION 1. For projects eligible for tax exemption
specified at Point 1, Section I and Point 2, Section I of this Circular, the
following documents are required: - An official dispatch addressed to the Ministry
of Trade requesting the import tax exemption for materials, raw materials
and/or semi-finished products in service of production, which clearly indicates
the tax exemption subjects, the list of duty-free goods items and the
commitment to use such goods for the right purposes of tax exemption; - The import plan and the waste norms for
supplies, raw materials, semi-finished products in direct service of production
in the year, which are elaborated by the enterprises and certified by the
superior managing agencies, with regard to State enterprises, or by the
provincial/municipal specialized economic-technical management services, with
regard to non-State enterprises (the plan on import of supplies, raw materials
and/or semi-finished products; the production capacity and designed capacity); ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The investment preference certificate issued
by the competent authorities, which clearly indicates that the subjects are
entitled to import tax exemption for materials, raw materials and/or
semi-finished products, which have not yet been domestically manufactured or
have been domestically manufactured but fail to meet the required quality
standards; the tax exemption duration. 2. For subjects eligible for tax exemption
specified at Point 3, Section I of this Circular, the following documents are
required: - The enterprise’s
official dispatch addressed to the Ministry of Trade applying for import tax
exemption for supplies and/or equipment of projects on renewal of equipment and
technologies for manufacturing bicycles, electric fans, engines with a small
capacity of 6 - 15 CV or building sea-going ships, which clearly indicates the
quantity and value of the supplies and equipment to be imported and the
commitment to use these supplies and equipment for the right purposes of tax
exemption; - The investment project or plan, or business
plan (hereunder called investment project for short) on manufacturing bicycles,
electric fans, engines with a small capacity of 6 - 15 CV or building sea-going
ships, which is funded with the source of national investment support capital.
For projects which are required by the Regulation on Investment and
Construction Management (issued together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999) to be
approved by the agencies competent to decide investment, a valid copy of the
investment decision must be also enclosed therewith; - The investment license or business
registration certificate issued by the competent authorities; - The investment preference certificate issued
by the competent authorities, which clearly indicates that the subject is
entitled to import tax exemption for materials, raw materials and/or
semi-finished products, which have not yet been domestically manufactured or have
been domestically manufactured but fail to meet the required quality standards;
the tax exemption duration; - The certification of the use of capital
borrowed from the National Investment Support Fund; - The import plan and the waste norms for
supplies, raw materials, semi-finished products in direct service of production
in the year, which are elaborated by the enterprises and certified by the
superior managing agencies, with regard to State enterprises, or by the
provincial/municipal specialized economic-technical management services, with
regard to non-State enterprises (the plan on import of supplies, raw materials
and/or semi-finished products must be compatible with the production capacity
and designed capacity). 3. Basing itself on the provisions at Points 1
and 2 of Section II above and making reference to the Ministry of Planning and
Investment’s current list of
domestically-manufactured materials and raw materials, the Ministry of Trade
shall consider and approve each project’s
list of duty-free import goods (which clearly indicates the goods items,
quantity and value) in service of production. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III.
DECLARATION, MAKING BALANCE OF ACCOUNTS OF IMPORT TAX AND HANDLING OF
VIOLATIONS Materials, raw materials and/or semi-finished
products imported duty-free by enterprises must be used for the right purposes
of tax exemption; if they are used for other purposes, the exempted import tax
amount shall be retrospectively collected. The time limit for tax payment
declaration is 02 (two) days after the use purpose inscribed in the relevant
papers, vouchers and/or invoices is changed. Where there are no vouchers for
determining the date when the use purpose is changed, the date determined for
retrospective tax collection is that of registration of the import/export
declaration forms. For the goods used for purposes other than those
for which they are exempt from import tax, the enterprises must declare thereon
to the customs offices of the localities where the goods are sold or where the
enterprises register the import declaration forms. Past the above-mentioned
time limit if the enterprises fail to declare, they shall be sanctioned for
acts of tax evasion under the Law on Export Tax and Import Tax and other
current regulations. Not later than March 31 every year, the
enterprises must report to the customs offices and the tax agencies that
directly manage them on the quantities of duty-free imported materials, raw
materials and/or semi-finished products; the actual waste norms for materials
and raw materials; the quantities of materials, raw materials and semi-finished
products already used in production; the quantities of products already
manufactured; quantities of materials, raw materials and semi-finished products
already used for other purposes in the previous year; quantities of unused
materials, raw materials and semi-finished products carried to the subsequent
year. The provincial/municipal Tax Departments shall have to make balances of
accounts of the quantities of duty-free imported materials, raw materials and
supplies already used in the enterprises’
production. The import tax to be retrospectively collected
shall be determined according to the tax calculation bases, including tax rate,
exchange rate and tax calculation price at the time the use purpose of the
duty-free goods is changed, in accordance with the provisions of the Law on
Export Tax and Import Tax. Where such goods are also subject to special
consumption tax at the time of payment of import tax, the special consumption
tax must be also paid according to the Law on Special Consumption Tax. In the fifth year (the last year of tax
exemption), on the basis of the waste norms for materials and raw materials,
the quantities of unused materials, raw materials and semi-finished products
carried from the previous year must be reported within 2 (two) days after the
balance of accounts is made; the entire volume of materials, raw materials and
semi-finished products, imported in excess of the production demands and still
left unused, must be declared for full payment of import tax arrears. In the process of management of the enterprises’ tax payment, the agencies managing the enterprises’ tax payment shall have to oversee the use of
duty-free imported goods; upon detecting any cases of selling such goods or
using them for some purpose other than the purposes for which they are exempt
from import tax, apart from collecting the value-added tax arrears as
prescribed in the Value Added Tax Law, the directors of the
provincial/municipal Customs Departments shall also be entitled to issue
decisions to retrospectively collect import tax thereon and impose fines
according to current provisions of the Law on Export Tax and Import Tax. IV.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION This Circular takes effect 15 days after its
signing and replaces the provisions at Point 1.3, Section III, Part B of
Circular No. 63/1998/TT-BTC of May 13, 1998; Point 1.b, Section II, Part Two of
Circular No. 89/1999/TT-BTC of July 16, 1999 of the Ministry of Finance. All
previous provisions which are contrary to this Circular are hereby annulled. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 40/2000/TT-BTC ngày 15/05/2000 hướng dẫn thực hiện Quyết định 176/1999/QĐ-TTg về việc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu do Bộ Tài chính ban hành
6.061
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|