BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1113/2005/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 1998 về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 05/ 2000 /NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2000 của Chính phủ đề xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 17/2001 /NĐ-CP ngày
04/5/2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/ QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2001 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 228/HTQT ngày 04 tháng 10 năm 1989 của Bộ trưởng Bộ tư pháp ban
hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tư pháp có trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Uông Chu Lưu
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ
PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1113/2005/QĐ-BTP ngày 05 tháng 5
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tư pháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
1. Quy chế này điều
chỉnh hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.
2. Hoạt
động đối ngoại của Bộ tư pháp bao gồm:
a) Ký kết và thực
biện các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành, các dự án, chương
trình, kế hoạch thỏa thuận hợp tác quốc tế của Bộ với các đối tác nước ngoài
(sau đây gọi là thỏa thuận hợp tác quốc tế);
b) Thẩm định chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Vận động, điều
phối nguồn tài trợ của nước ngoài;
d) Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn chuyên sâu về các lĩnh vực pháp luật
có sự tham gia hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là hội
nghị, hội thảo quốc tế);
e) Đoàn ra, đoàn vào;
f) Các hoạt động về
lễ tân đối ngoại;
g) Các hoạt động khác
về đối ngoại theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại
của Bộ tư pháp với các cơ quan, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức của Chính phủ
và phi Chính phủ và các tổ chức khác của nước ngoài, cá nhân nước ngoài, kể cả
công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài (sau đây gọi tắt là đối
tác nước ngoài) phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Giữ gìn bí mật và an
ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo
thống nhất của Bộ trưởng Bộ tư pháp đối với các hoạt động đối ngoại, đồng thời
tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Ban Quản lý dự án trong việc quản lý và
thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.
4. Không lợi dụng quan
hệ đối ngoại để mưu cầu lợi ích cá nhân.
Điều 3. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ tư pháp
Căn
cứ vào chủ trương đã được Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp thống nhất, Bộ trưởng
thực hiện các thẩm quyền sau đây:
1.
Quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các chủ trương, phương
hướng hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
2.
Ký hoặc ủy quyền việc ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký các thỏa thuận hợp tác
quốc tế.
3.
Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo
thẩm quyền.
4.
Quyết định việc thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc
đối với các dự án hợp tác quốc tế phù hợp với Văn kiện của dự án.
5.
Quyết định các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại trong phạm vị chức năng,
nhiệm vụ của Bộ tư pháp.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Hợp
tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ tư pháp, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ tư
pháp thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ và có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác
quốc tế ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ tư pháp và Quy chế này.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ về hoạt động đối ngoại
1.
Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế
hàng năm của Bộ; chuẩn bị kinh phí từ nguồn ngân sách cho các hoạt động đối
ngoại; phối hợp tổ chức đón và tiễn các đoàn ra, đoàn vào; chuẩn bị địa điểm và
trang thiết bị phòng họp trong trường hợp các hoạt động đối ngoại được tiến
hành tại cơ quan Bộ tư pháp; phục vụ hội nghị, hội thảo quốc tế hội đàm, ký kết
thỏa thuận hợp tác quốc tế, thanh quyết toán tài chính cho các hoạt động đối
ngoại và quản lý Sổ Công hàm của Bộ theo quy định của Quy chế này.
2.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có
liên quan đề xuất nhân sự cho các đoàn ra trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết khác về nhân sự sau khi có quyết
định của Bộ trưởng, đảm bảo thuận lợi cho đoàn đi công tác nước ngoài.
3.
Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ dự trù,
xây dựng kế hoạch kinh phí và bảo vệ kế hoạch kinh phí hàng năm cho các hoạt
động đối ngoại của Bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước; làm thủ tục xin cấp vốn
đối ứng cho các chương trình, dự án hợp tác đã được phê duyệt; hướng dẫn cho
các đơn vị thuộc Bộ về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính
đối ngoại.
4.
Các đơn vị khác thuộc Bộ, trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của
Bộ trưởng.
5.
Đơn vị thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thuộc Bộ tham mưu cho Bộ trưởng quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc
thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế.
b) Tổ
chức triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế theo đúng nội dung chương
trình, kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và chịu trách nhiệm về tiến độ. kết
quả thực hiện thỏa thuận;
c) Báo
cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng về tình
hình thực hiện thỏa thuận, đánh giá về những kết quả, tồn tại và đề xuất giải
pháp thực hiện tiếp theo; Báo cáo này đồng thời sao gửi các Thứ trưởng và Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung;
d) Chịu
sự hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế trong các vấn đề đối
ngoại;
e) Nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định về hoạt động đối ngoại.
Chương 2.
KẾ HOẠCH HÀNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI VÀ
QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG, ĐIỀU PHỐI NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều
6. Căn cứ xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
Bộ tư
pháp xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại căn cứ vào chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bợp tác với nước
ngoài về Pháp luật và phương hướng, nhiệm vụ công tác của ngành.
Điều
7. Xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
1.
Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào Điều 6 của Quy chế này hướng dẫn các đơn vị thuộc
Bộ Xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của đơn vị mình vào cuối
Quý IV hàng năm.
Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hướng dẫn của Vụ Hợp tác quốc tế
các đơn vị thuộc Bộ, căn cứ chức năng nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động
đối ngoại, có trách nhiệm lập Kế hoạch cụ thể về các hoạt động đối ngoại của
năm kế tiếp gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp.
2.
Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng
năm, Vụ Hợp tác quốc tế dự kiến Kế hoạch về hoạt động đối ngoại của Bộ báo cáo
Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến thống nhất về
chủ trương của Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp, Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Điều
8. Nội dung Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
Nội dung
Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại bao gồm:
- Các
thỏa thuận về hợp tác quốc tế dự kiến ký kết;
- Các dự
án hợp tác về pháp luật dự kiến sẽ được triển khai;
- Đoàn
ra, đoàn vào (chính thức, không chính thức);
- Hội
nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.
Điều 9. Xây dựng chương trình vận động tài
trợ
1. Chương
trình vận động tài trợ được xây dựng căn cứ vào các chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp, chương trình xây dựng pháp luật hàng
năm và dài hạn của Quốc hội và Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ.
Chương
trình vận động tài trợ được thể hiện bằng Danh mục cụ thể.
2.
Đầu Quý IV hàng năm các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tìm nguồn hỗ trợ của nước
ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế đề cương chương trình cần có sự hỗ trợ quốc tế
để tổng hợp. Đề cương chương trình cần thuyết minh rõ về sự cần thiết, tính
khả thi; nội dung vấn đề hợp tác; hình thức hoạt động; khả năng hợp tác của
phía Việt Nam; kết quả dự kiến đạt được; thời gian dự kiến; phân tích các mặt
thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện.
Trên cơ
sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp, trình Bộ
trưởng ký công văn gửi cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
Trường
hợp có nhu cầu đột xuất cần nguồn hỗ trợ quốc tế nằm ngoài Danh mục chương
trình các đơn vị thuộc Bộ có thể gửi đề cương chương trình cần sự hỗ trợ quốc
tế cho Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3.
Trên cơ sở Danh mục chương trình vận động tài trợ, Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức
vận động tài trợ với đối tác nước ngoài bằng hình thức thích hợp.
Điều 10. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế
1.
Trên cơ sở cam kết hỗ trợ của đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc
tế điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế theo các tiêu chí sau đây:
a) Mức độ
ưu tiên của vấn đề hợp tác căn cứ vào Danh mục đã được xác định;
b) Kinh
nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ;
c) Không
trùng lặp về nội dung hợp tác.
2.
Đối với các cam kết tài trợ đã xác định được lĩnh vực cần hỗ trợ, Vụ Hợp tác
quốc tế căn cứ vào các tiêu chí điều phối theo quy định tại khoản 1 Điều này để
điều phối. Nếu lĩnh vực đối tác cam kết tài trợ đã có nhiều đối tác khác hỗ trợ
hoặc không phù hợp với mức độ ưu tiên hợp tác, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ
trưởng cho phép đàm phán với đối tác nước ngoài để chuyển cam kết tài trợ sang
lĩnh vực khác phù hợp hơn.
3.
Trường hợp các cam kết chưa xác định được lĩnh vực cần hỗ trợ, Vụ Hợp tác quốc
tế căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này đề xuất lĩnh vực cần
hỗ trợ báo cáo Bộ trưởng trước khi đàm phán với đối tác nước ngoài.
Sau khi
có ý kiến của Bộ trưởng, đơn vị thuộc Bộ được dự kiến là đầu mối tiếp nhận
nguồn viện trợ xây dựng đề cương chương trình theo quy định của khoản 2 Điều
9 và gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để tiến hành vận động.
Chương 3.
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 11. Soạn thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế
1.
Sau khi vận động và có sự đồng thuận của đối tác nước ngoài, đơn vị thuộc Bộ
được giao chủ trì (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế các đơn vị liên quan và các Bộ, ngành hữu quan thống nhất nội dung của dự
thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế.
Đối với
dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo đơn vị
chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và
các Bộ, ngành hữu quan đề xuất ý kiến.
2.
Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế đơn vị chủ trì
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ làm Tờ
trình của Bộ tư pháp về việc xin đàm phán và ký điều ước quốc tế, báo cáo Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết và thực
hiện điều ước quốc tế.
3.
Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác
quốc tế tiếp nhận các khoản viện trợ hoặc các khoản vay ODA của các chính phủ
nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia hoặc chương trình dự
án tiếp nhận các khoản viện trợ phi chính phủ, thì đơn vị chủ trì có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chuẩn bị các thủ tục cần
thiết theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức hoặc về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổ chức thẩm định trước khi trình Bộ trưởng.
4.
Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế không thuộc các trường hợp quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này, sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Hợp tác
quốc tế các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các Bộ, ngành hữu quan, đơn vị chủ
trì trình Bộ trưởng xem xét, cho phép đàm phán với phía đối tác nước ngoài.
Điều 12. Đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế
1.
Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa
Nhà nước hoặc danh nghĩa Chính phủ, sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép đàm phán và ký điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì chuẩn bị cáo thủ
tục cần thiết để Lãnh đạo Bộ ký công văn đề nghị Bộ Ngoại giao làm giấy ủy
quyền đàm phán điều ước quốc tế theo sự ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc của Thủ
tướng Chính phủ.
Sau khi
có giấy ủy quyền đàm phán điều ước quốc tế đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ dự kiến thành phần tham gia đàm
phán với phía đối tác nước ngoài trình Bộ trưởng quyết định. Trong trường hợp
cần có đại diện các Bộ, ngành khác tham gia đàm phán, đơn vị chủ trì trao đổi,
thống nhất trước về nội dung thỏa thuận hợp tác quốc tế với đại diện các Bộ, ngành
tham gia đàm phán.
2.
Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế ký kết với danh nghĩa của Bộ, đơn vị chủ trì
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ dự kiến
thành phần tham gia đàm phán với phía đối tác nước ngoài trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định. Trong trường hợp Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ đàm phán, đơn vị chủ trì chuẩn bị văn bản ủy quyền trình
Bộ trưởng quyết định chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đàm phán thỏa thuận
hợp tác quốc tế.
3.
Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy chế
này, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ tiến hành đàm phán với phía đối tác nước ngoài.
4.
Trong quá trình đàm phán, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung
thỏa thuận hợp tác quốc tế, trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo xin ý
kiến Bộ trưởng; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thi báo cáo
Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5.
Kết quả đàm phán được ghi thành văn bản để báo cáo Bộ trưởng và gửi Vụ Hợp tác
quốc tế để theo dõi chung. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, có thể tiến
hành ký tắt vào dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm
phán, hoặc ký biên bản riêng về kết quả đàm phán.
Trường
hợp nội dung của dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có liên quan đến các Bộ,
ngành khác, trưởng đoàn đàm phán gửi kết quả đàm phán cho các Bộ, ngành đó
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đàm phán.
6. Trường
hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành thì thủ tục thẩm định dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy
định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 13. Ký thỏa thuận hợp tác quốc tế
1.
Trường hợp thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ, trên cơ sở kết quả đàm phán, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận hợp tác đó Hồ sơ trình
Bộ trưởng phải có ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Pháp luật quốc tế.
2.
Nếu việc ký thỏa thuận hợp tác quốc tế với danh nghĩa của Bộ, trên cơ sở văn
bản cho phép ký của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế trình Bộ trưởng ký thỏa thuận hợp tác quốc tế đó.
Trường
hợp Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký thỏa
thuận hợp tác quốc tế, chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi ký thỏa thuận
hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị văn
bản ủy quyền trình Bộ trưởng quyết định.
3.
Sau khi ký thỏa thuận hợp tác quốc tế trong vòng 10 ngày làm việc đơn vị chủ
trì phải sao gửi thỏa thuận hợp tác quốc tế cho các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ để thực hiện, Vụ Hợp tác quốc tế để phối hợp và các cơ quan khác theo quy
định của pháp luật.
4.
Trường hợp thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế cần phê chuẩn hoặc
phê duyệt, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị các thủ tục
cần thiết để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
5.
Đối với các thỏa thuận hợp tác quốc tế do Bộ tư pháp tổ chức lễ ký tại trụ sở
cơ quan Bộ hoặc ngoài trụ sở cơ quan Bộ, đơn vị chủ trì và Văn phòng Bộ có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho lễ ký.
Điều 14. Thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Tùy
theo yêu cầu và nội dung của từng thỏa thuận hợp tác quốc tế, Bộ trưởng quyết
định đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên
quan. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn
đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có trách nhiệm
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
2.
Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế là chương trình, dự án tiếp nhận viện trợ,
hoặc sử dụng vốn vay, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ
trưởng ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án và phê
duyệt quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý chương trình, dự án sau khi
văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ban
Quản lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng
về kế hoạch thực hiện chương trình, dự án đã được ký kết. Sau khi Bộ trưởng
phê duyệt, báo cáo được sao gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi
chung;
b) Việc
thực hiện chương trình, dự án được tiến hành sau khi Bộ trưởng phê duyệt kế
hoạch theo từng giai đoạn hoặc trong thời hạn của chương trình, dự án, gồm nội
dung các hoạt động đã được xác định trên cơ sở thống nhất ý kiến với đối tác
nước ngoài.
3.
Trong trường hợp Bộ tư pháp là một trong các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận
giữa Chính phủ Việt Nam và đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm
tuân thủ các quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Chậm nhất là
15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của thỏa thuận hợp tác quốc
tế hoặc chấm dứt thời hạn của thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế hoặc Ban Quản lý chương trình, dự án có trách
nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả thực hiện dự án; phân tích,
đánh giá về những kết quả, tồn tại trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp tác
quốc tế; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải pháp khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế. Báo cáo đồng thời sao gửi Vụ Hợp
tác quốc tế.
2.
Trong trường hợp cần gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có
liên quan về kết quả thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương trình, dự án phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo của Bộ tư pháp.
Chương 4.
THẨM ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN
HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT
Điều 16. Chủ trì thẩm định
1.
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thẩm định các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác
(sau đây gọi là dự án hợp tác) với nước ngoài về pháp luật theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2.
Trong trường hợp dự án hợp tác dự kiến được phân công cho một đơn vị thuộc Bộ
tư pháp chủ trì hoặc dự án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của các đơn vị
thuộc Bộ, căn cứ vào tính chất, phạm vị lĩnh vực hợp tác Bộ trưởng phân công
các đơn vị liên quan phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định.
Điều 17. Nội dung thẩm định
Nội dung
thẩm định các dự án hợp tác bao gồm:
1.
Mức độ phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của
dự án hợp tác với đường lối, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước, Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, mức độ ưu
tiên của vấn đề hợp tác, chức năng nhiệm vụ và năng lực tiếp nhận dự án của Cơ
quan, Tổ chức Việt Nam.
2.
Tư cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của Cơ quan, Tổ chức nước
ngoài; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện dự án hợp tác; nhân tố bất
lợi có thể có của dự án hợp tác.
Điều 18. Nghiên cứu, thẩm định dự án hợp tác
1.
Việc thẩm định dự án hợp tác được thực hiện khi Bộ tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của cơ quan, tổ chức đề xuất thực hiện dự án hợp tác. Hồ sơ thẩm định bao gồm
các tài liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Sau khi nhận được ý kiến phân công của Bộ trưởng và hồ sơ thẩm định dự án hợp
tác, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chỉ đạo việc thẩm định. Trong
trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ động liên hệ với cơ
quan, tổ chức đề xuất thẩm định dự án hợp tác đề nghị thuyết trình về nội dung
liên quan trong dự án hoặc cung cấp thêm thông tin tài liệu.
3.
Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu
dự án hợp tác và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản cho Vụ Hợp tác quốc tế trong
thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định.
4.
Chậm nhất là 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Vụ Hợp tác
quốc tế tổ chức cuộc họp thẩm định dự án hợp tác với cơ quan, tổ chức đề xuất
thẩm định.
5.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Vụ Hợp tác
quốc tế hoàn thành văn bản thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 19. Hội đồng thẩm định Bộ trưởng quyết định việc thành lập
Hội đồng thẩm định dự án hợp tác trong các trường hợp sau:
1.
Dự án có nội dung liên quan đến nhiều Bộ, ngành.
2.
Các Bộ, ngành có ý kiến khác nhau về dự án.
3.
Bộ trưởng xét thấy cần thiết phải thành lập Hội đồng thẩm định.
Điều 20. Thành lập Hội đồng thẩm định
1.
Thành phần Hội đồng thẩm định trong các trường hợp quy định tại Điều 19 của Quy
chế này bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
b) Thành
viên Hội đồng gồm: Đại diện các đơn vị phối hợp thẩm định; Đại diện cơ quan, Tổ
chức có liên quan; Các chuyên gia, các nhà khoa học (nếu thấy cần thiết).
2.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm đề xuất thành phấn Hội đồng thẩm định và dự
thảo Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 21. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1.
Cuộc họp thẩm định dự án hợp tác quốc tế do Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu
tập và chủ tọa. Đại diện cơ quan, Tổ chức đề xuất thấm định được mời tham dự
cuộc họp.
a) Chủ
tịch Hội đồng thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp;
b) Đại
diện cơ quan, Tổ chức đề xuất thẩm định báo cáo;
c) Vụ Hợp
tác quốc tế cung cấp những thông tin có liên quan, trình bày tóm tắt, đánh giá,
phân tích nội dung dự án hợp tác và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa
các cơ quan có liên quan;
d) Thành
viên Hội đồng thảo luận;
e) Hội
đồng biểu quyết.
2.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Biên bản ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau.
3.
Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn
bị dự thảo văn bản thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 5.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 22. Thủ tục xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo
trước khi trình Bộ trưởng phải thống nhất với Vụ Hợp tác quốc tế về: Mục đích;
Nội dung; Thời gian và địa điểm tổ chức; Thành phần tham gia tổ chức; Thành
phần tham dự và nguồn kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo.
Sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì tổ
chức hội nghị, hội thảo trình Bộ trưởng ký văn bản xin phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế đó.
Điều 23. Thủ tục
xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng Các đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tuân
theo các quy định sau đây:
1.
Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối
ngoại, trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm
gửi Công văn trình Bộ trưởng về việc xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế cho Vụ Hợp tác quốc tế. Công văn cần nêu rõ Mục đích; Nội dung; Thời gian và
địa điểm tổ chức; Thành phần tham gia tổ chức; Thành phần tham dự; Kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi nhận được Công
văn của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế
viết phiếu thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.
Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế không nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt
động đối ngoại, đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
có trách nhiệm gửi Công văn trình Bộ trưởng về việc xin phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế cho Vụ Hợp tác quốc tế. Công văn cần nêu rõ các nội dung theo
quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi nhận được Công văn của đơn vị chủ trì tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế viết phiếu thẩm định trình
Bộ trưởng xem xét, quyết định
3.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Bộ
trưởng về việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế ký Công văn thông báo ý kiến của Bộ trưởng về việc cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế.
4.
Trường hợp kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế được lấy từ các khoản
viện trợ ODA của các chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ, liên
quốc gia hoặc từ các khoản viện trợ phi chính phủ mà chưa làm thủ tục tiếp
nhận viện trợ, đơn vị chủ trì phải tiến hành các thủ tục xin tiếp nhận viện trợ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
Sau khi
đơn vị chủ trì làm thủ tục xin tiếp nhận viện trợ, việc xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2
Điều này.
Điều 24. Thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của
các cơ quan, tổ chức nước ngoài
1.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức nước ngoài do Bộ tư pháp trực tiếp cấp giấy
phép hoạt động (sau đây gọi là cơ quan đề nghị) có nhu cầu tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế thì Vụ Hợp tác quốc tế trên cơ sở nhu cầu của cơ quan đề nghị
tiến hành thẩm định nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo
quốc tế.
Các vấn
đề cần thẩm định bao gồm: Mục đích; Nội dung; Thời gian và địa điểm tổ chức;
Thành phần tham gia tổ chức; Thành phần tham dự; Kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo; Các vấn đề khác có liên quan và ý kiến bằng văn bản của cơ quan trung ương,
địa phương về nội dung tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế nếu nội dung của hội
nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan
trung ương, địa phương đó.
Trong
thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ của cơ quan đề
nghị xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp
với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thẩm định và có công văn báo cáo để Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Hợp tác
quốc tế ký Công văn thông báo ý kiến của Bộ trưởng về việc cho phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế.
2.
Nếu nội dung xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho
phép của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn cơ quan đề nghị làm
thủ tục xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1.
Đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:
a) Chuẩn
bị nội dung các tài liệu, báo cáo tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị,
hội thảo, cũng như nội dung các ấn phẩm phát hành trong quá trình tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế,
b) Thực
hiện các quy định về bảo vệ bí mật, các quy định về thông tin tuyên truyền về
hội nghị, hội thảo;
c) Thông
báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời đối với trường hợp hội
nghị, hội thảo có những diễn biến phức tạp;
d) Thực
hiện các quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu, thanh quyết toán tài chính;
đ) Gửi
công văn đề nghị làm thủ tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài tới Vụ Hợp
tác quốc tế chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo;
e) Đề
xuất việc tổ chức chiêu đãi (nếu có) và quà lưu niệm cho chuyên gia nước ngoài
theo quy định;
f) Chậm
nhất 01 tháng sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo phải có báo cáo bằng văn bản
đánh giá kết quả hội nghị, hội thảo gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
hiện hành và Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung;
g) Tổ
chức in ấn, phát hành và khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo dưới hình
thức kỷ yếu, tài liệu tham khảo hoặc các hình thức thích hợp khác; Chuyển các
tài liệu liên quan cho thư viện của Bộ để lưu giữ và sử dụng lâu dài trong
thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo.
2.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
a) Làm
thủ tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài;
b) Phối
hợp với đơn vị chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết
định các vấn đề vướng mắc phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Gửi
Bản sao Công văn cho phép tổ chức hội nghị hội thảo theo quy định tại Điều 23
và Điều 24 của Quy chế này cho Bộ Nội vụ để báo cáo.
3.
Các đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Phối
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân
công của Bộ trưởng;
b) Tạo
điều kiện thời gian và bố trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng, nếu được mời.
Chương 6.
TỔ CHỨC ĐOÀN RA, ĐÓN ĐOÀN VÀO
Điều 26. Thủ tục thành lập đoàn ra
1.
Trên cơ sở Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, các đơn vị chủ động tiến
hành tổ chức đoàn ra theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2.
Đoàn ra do Bộ trưởng làm trưởng đoàn:
a) Trong
thời hạn chậm nhất là 45 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế
phải tiến hành thủ tục xin phép Thủ tướng Chính phủ;
b) Vụ Tổ
chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Bộ trưởng xem xét quyết
định;
c) Trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra đơn vị được phân công
chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị và gửi báo cáo Bộ
trưởng bằng văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.
3.
Đoàn ra do Thứ trưởng làm trưởng đoàn:
a) Vụ Tổ
chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Bộ trưởng xem xét quyết
định;
b) Trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công
chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị và gửi báo cáo Trưởng
đoàn bằng văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.
4.
Đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc Chuyên viên làm trưởng đoàn:
a) Đối
với đoàn ra gồm 01 người, sau khi có đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản, Vụ
Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định. Trong trường hợp phía đối tác nước ngoài mời đích danh cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ tư pháp đi công tác nước ngoài, căn cứ vào mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của công việc, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và đơn vị chủ quản đề xuất nhân sự báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định;
b) Đối
với đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc Chuyên viên làm trưởng đoàn, căn cứ vào mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đoàn, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đề xuất các
thành viên trong đoàn (có thể gồm đại diện các cơ quan ngoài Bộ tư pháp hoặc
địa phương) trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c) Trong
thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công
chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị nội dung và gửi Vụ Hợp
tác quốc tế. Trường hợp nhận thấy nội dung của đoàn đi có vấn đề phức tạp, nhạy
cảm, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5.
Sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đối với đoàn ra do Bộ trưởng
làm trưởng đoàn, quyết định của Bộ trưởng đối với đoàn ra do Thứ trưởng, Lãnh
đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho
phía đối tác nước ngoài về thành phần của đoàn, làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho
đoàn, liên hệ với cơ quan đại diện Ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan
đại diện Ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị quà lưu niệm theo phê
duyệt của Lãnh đạo Bộ và phối hợp với Văn phòng Bộ tiến hành các thủ tục tiễn
và đón đoàn trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.
6.
Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ tư pháp đề
nghị Lãnh đạo Bộ cho phép đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp
luật hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh, Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ xem xét, ký văn bản cho phép đi nước ngoài về việc riêng.
7.
Đối với đoàn ra nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời
hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành
các thủ tục trình Bộ trưởng xem xét ký quyết định cử đoàn ra.
Đối với
đoàn ra không nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời
hạn 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành các thủ tục
trình Bộ trưởng xem xét, ký quyết định cử đoàn ra. Trong trường hợp đột xuất Vụ
Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan hoàn
thành thủ tục trình Bộ trưởng kịp thời.
8.
Trên cơ sở Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại. Hiệu trưởng Trường Đại học
Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện tư pháp cử cán bộ từ cấp phông trở xuống đi
công tác nước ngoài. Trong trường hợp đoàn ra không nầm trong Kế hoạch hằng năm
về hoạt động đối ngoại, sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ
Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trưởng Đại học Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện tư
pháp báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ trương tổ chức đoàn ra trước khi cử
cán bộ đi công tác.
Chậm nhất
là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội,
Giám đốc Học viện tư pháp có trách nhiệm gửi thông báo về việc cử đoàn ra cho
Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi chung, đồng thời
thông báo cho phía đối tác nước ngoài về thành phần của đoàn và làm thủ tục
xuất, nhập cảnh cho đoàn ra theo quy định.
Các thủ
tục sau khi đoàn về nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 27
Quy chế này.
9.
Nghiêm cấm việc lợi dụng quan hệ cá nhân để vận động đối tác nước
ngoài mời trực tiếp hoặc đích danh mình tham gia các hoạt động ở nước ngoài.
Điều 27. Tổ chức thực hiện đoàn ra
1.
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các hoạt động của đoàn từ khi
ra nước ngoài đến khi về Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Đảng
và Nhà nước về quản lý đoàn ra và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
2.
Đối với các đoàn ra sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn chậm nhất là 05
ngày lâm việc trước ngày đoàn ra, Văn phòng Bộ có trách nhiệm hoàn thành các
thủ tục lấy báo giá, đặt, lấy và thanh toán vé máy bay, tạm ứng kinh phí cho
Đoàn. Trong trường hợp đột xuất do tính cấp bách của công việc, thời hạn chậm
nhất để hoàn tất các thủ tục nêu trên không quá 03 ngày làm việc.
3.
Trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi đoàn về nước, theo sự phân
công của Bộ trưởng (đối với đoàn do Bộ trưởng làm trưởng đoàn), thành viên
trong đoàn có trách nhiệm hoàn thành báo cáo để trình Bộ trưởng ký gửi Thủ
tướng Chính phủ về kết quả chuyến đi.
Đối với
đoàn ra không do Bộ trưởng làm trưởng đoàn, chậm nhất là 07 ngày làm việc sau
khi đoàn về nước, trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả
chuyến công tác gửi Bộ trưởng, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.
4.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, những hồ sơ, tài liệu
chuyên môn do đối tác nước ngoài tặng, biếu phải được chuyển cho thư viện của
Bộ để khai thác và sử dụng chung.
5.
Trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác có trách nhiệm hoàn tạm ứng cho Văn phòng Bộ
và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hộ chiếu của cán
bộ, công chức, viên chức Bộ tư pháp.
6.
Trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép tổ chức tọa
đàm báo cáo kết quả và trao đổi thông tin về chuyến đi.
Điều 28. Thủ tục đón đoàn Bộ trưởng tư pháp các nước hoặc cấp
tương đương
1.
Trong thời hạn chậm nhất là 40 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ lập kế hoạch đón đoàn
trình Bộ trưởng xem xét quyết định, bao gồm:
a) Công
văn xin phép Thủ tướng Chính phủ cho đoàn vào;
b) Nội
dung và chương trình làm việc của đoàn;
c) Thành
phần đoàn Việt Nam tham gia đón tiếp và làm việc;
d) Các
khoản kinh phí đón tiếp.
2.
Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch; tổ chức, hướng dẫn đoàn đi thăm và làm
việc với các cơ quan trung ương, địa phương theo Chương trình.
3.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn rời Việt Nam, Vụ Hợp
tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành
báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại Việt Nam trình Bộ trưởng ký
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4.
Vụ Hợp tác quốc tế lập hồ sơ đoàn vào, thực hiện việc lưu giữ hồ sơ theo quy
định và chuyển cho thư viện của Bộ các tài liệu (nếu có), để khai thác và sử
dụng chung.
Điều 29. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Bộ trưởng tư pháp các nước và
cấp tương đương
1.
Bộ tư pháp Việt Nam tổ chức đón đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu quốc tế. Đại
diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ tổ chức việc đón tiếp và đưa
đoàn về nơi ở. Trường hợp cần thiết, có thể tặng hoa cho phu nhân Bộ trưởng và
các đại biểu nữ đi cùng đoàn.
2.
Tại địa điểm hội đàm, Bộ trưởng và các thành viên đoàn Việt Nam đón tại tiền
sảnh phòng khách nơi tiến hành hội đàm. Đoàn Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự
do Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn.
3.
Khi hội đàm, thành phần phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của
đoàn nước ngoài. Sơ đồ vị trí chỗ ngồi bố trí theo yêu cầu ngoại giao và tính
chất công việc. Trường hợp cần thiết, hai Bộ trưởng có thể gặp riêng trước khi
hội đàm.
4.
Trên cơ sở quan hệ hoặc theo yêu cầu của đoàn nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có
trách nhiệm liên hệ chuẩn bị báo cáo và hoàn tất các thủ tục để Trưởng đoàn
nước ngoài tiếp kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
5.
Khi chiêu đãi, thành phần tham dự của phía Việt Nam bao gồm: Bộ trưởng, đại
diện lãnh đạo Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện các đơn vị có liên
quan.
Bộ trưởng
chiêu đãi trọng thể đoàn tại Nhà khách Chính phủ hoặc địa điểm khác thích hợp.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời. Kết
thúc buổi chiêu đãi, Bộ trưởng tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).
6.
Trước khi đoàn về nước, Bộ trưởng có thể chào từ biệt đoàn tại địa điểm thích
hợp. Thành phần đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 30. Thủ tục đón đoàn Thứ trưởng tư pháp các nước hoặc cấp
tương đương
1.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tiến hành lập kế hoạch
đón đoàn theo quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều 28 của Quy chế này.
Các thủ
tục khác theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 28 của Quy chế này.
2.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn Thứ trưởng tư pháp
nước ngoài rời Việt Nam, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hoàn thành báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại Việt Nam
trình Bộ trưởng.
Điều 31. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Thứ trưởng tư pháp các nước hoặc
cấp tương đương
1.
Đại diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện Lãnh đạo Văn phòng Bộ đón và đưa
đoàn về nơi ở.
2.
Thứ trưởng Bộ tư pháp tiếp xã giao và làm việc với đoàn về các vấn đề chính của
chuyến thăm.
3.
Thứ trưởng Bộ tư pháp Việt Nam tổ chức chiêu đãi đoàn. Vụ Hợp tác quốc tế có
trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời. Thành phần tham dự chiêu đãi
của Bộ tư pháp Việt Nam bao gồm: Đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì về nội dung,
đại diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện các đơn vị có liên quan. Kết
thúc buổi chiêu đãi, Thứ trưởng tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).
4.
Thành phần đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 32. Thủ tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn
chuyên gia nước ngoài
1.
Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại hoặc báo
cáo (đối với các đoàn không nằm trong Kế hoạch) đã được Bộ trưởng phê duyệt về
việc đón đoàn cấp Vụ hoặc đoàn chuyên gia (sau đây gọi là đoàn chuyên gia) vào
Việt Nam làm thủ tục nhập xuất cảnh cho đoàn vào để triển khai thực hiện chương
trình, dự án hợp tác quốc tế và các công việc khác có liên quan.
2.
Đơn vị chủ trì chuẩn bị các nội dung làm việc với đoàn và chủ trì việc đón tiếp
đoàn; Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ và các đơn vị hữu quan lập
phương trình chi tiết về việc tiếp đón và làm việc với đoàn.
Trong
trường hợp không thống nhất về nội dung chương trình, Vụ Hợp tác quốc tế cùng
đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3.
Đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch, tổ chức hướng
dẫn đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan trung ương và địa phương theo chương
trình đã thống nhất.
4.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn chuyên gia rời Việt
Nam, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả đón và làm việc
với đoàn; Báo cáo được sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi
chung.
5.
Trong trường hợp Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp trực tiếp mời các
chuyên gia là đối tác trong phạm vi chuyên môn của Trường, Học viện vào Việt
Nam làm việc ngoài Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại cần tuân thủ các
quy định sau:
a) Thống
nhất ý kiến với Vụ Hợp tác quốc tế bằng văn bản trước khi trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định;
b) Căn cứ
vào ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng, Trưởng Đại học Luật Hà Nội, Họe viện tư
pháp gửi giấy mời đối tác nước ngoài, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế,
c) Làm
các thủ tục nhập, xuất cảnh cho đoàn vào, bố trí phiên dịch, tổ chức hướng dẫn đoàn
đi thăm, làm việc với các cơ quan trung ương và địa phương theo chương trình
đã thống nhất và chịu trách nhiệm về các hoạt động của đối tác nước ngoài tại
Việt Nam (quy định này áp dụng cho cả các đoàn vào nằm trong Kế hoạch hàng năm
về hoạt động đối ngoại).
Điều 33. Tháp tùng
1. Bộ trưởng
tháp tùng đoàn nước ngoài tiếp kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, trường hợp đột
xuất Bộ trưởng củ Thứ trưởng tháp tùng đoàn.
2.
Đối với đoàn cấp Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tháp tùng đoàn trong
thời gian đoàn thăm, làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách quan, Vụ
Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
hoặc Lãnh đạo đơn vị chủ trì nội dung tháp tùng đoàn cùng với 01 cán bộ của Vụ
Hợp tác quốc tế.
3.
Đối với Đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tháp tùng đoàn
trong thời gian đoàn thăm và làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách
quan, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép Lãnh đạo đơn vị chủ trì nội
dung tháp tùng đoàn cùng với 01 cán bộ của Vụ Hợp tác quốc tế.
4.
Đối với đoàn khác, đơn vị chủ trì cử cán bộ tháp tùng đoàn trong thời gian đoàn
thăm và làm việc tại Việt Nam cùng với 01 cán bộ của Vụ Hợp tác quốc tế.
Chương 7.
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÁC
Điều 34. Quan hệ hợp tác với Bộ tư pháp các nước
Bộ trưởng
trực tiếp hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế trao đổi với Bộ tư
pháp các nước nhằm thiết lập, củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác.
Điều 35. Quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài
Bộ trưởng
ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế hoặc trong trường hợp cần thiết, ủy
quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trao đổi
với đối tác nước ngoài.
Điều 36. Thủ tục xin tiếp đối tác nước ngoài
1.
Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tiếp nhận và xử lý yêu cầu
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về việc tiếp đối tác nước ngoài tại cơ
quan Bộ tư pháp. Các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài cần
chuyển đề nghị về việc tiếp đối tác nước ngoài đến Vụ Hợp tác quốc tế để xử lý.
Trường
hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thu xếp và tổ chức buổi
tiếp.
Đối với
các trường hợp khác, Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế xử lý
việc tiếp đối tác nước ngoài theo quy định tại các điểm b và c của Khoản 4 Điều
này.
2.
Sau khi Bộ trưởng, Thứ trưởng đồng ý tiếp đối tác nước ngoài theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng đơn vị có liên quan có trách nhiệm chuẩn
bị nội dung để làm việc với đối tác nước ngoài. Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên
dịch, cử cán bộ cùng dự để tổng hợp và theo dõi chung.
3.
Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tiếp đối tác nước ngoài mà nội dung liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác thuộc Bộ hoặc dự án hợp tác quốc
tế Vụ Hợp tác quốc tế mời đại diện của đơn vị hoặc dự án hợp tác quốc tế có
liên quan cùng dự.
4.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp đối tác nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo
sự phân công của Bộ trưởng;
b) Theo ý
kiến đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
c) Theo
đề xuất của mình với sự nhất trí của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
d) Công
dân nước ngoài đến nộp hồ sơ, làm cáo thủ tục tư pháp liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì việc tiếp đối tác nước
ngoài, chịu trách nhiệm về nội đung, bố trí phiên dịch và cán bộ ghi biên bản,
gửi văn bản báo cáo trưởng và sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo
dõi chung. Trường hợp đơn vị chủ trì không thể tự bố trí phiên dịch, thì đề
nghị Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch.
Đối với
trường hợp quy định tại điểm d Khoản này, hàng tháng Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng và sao gửi Vụ Hợp tác
quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
5.
Trong trường hợp đối tác nước ngoài xin làm việc trực tiếp với Trường Đại học
Luật Hà Nội, Học viện tư pháp về các vấn đề trong phạm vị chuyên môn của
Trường, Học viện, thì Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp không phải
tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi tiếp đối tác nước ngoài tại
trụ sở làm việc của cơ quan, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp có
văn bản báo cáo kết quả, đề xuất cụ thể các vấn đề với Bộ trưởng, đồng thời sao
gửi Vụ Hợp tác quốc tế và chịu trách nhiệm về nội dung của buổi làm việc.
6.
Thừa ủy quyền Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Văn
phòng II của Bộ tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp đối tác nước ngoài đến
liên hệ hoặc trao đổi công việc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về những
vấn đề liên quan.
Định kỳ 6
tháng và hàng năm, Văn phòng II gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp đối
tác nước ngoài, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.
7.
Trong trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo quy định tại các Khoản 3, 4, và 5
của Điều này, nếu có sự phân công của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, thì cán bộ,
công chức, viên chức có trách nhiệm tiếp đối tác nước ngoài. Sau khi tiếp phải
báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về
việc phân công và nội dung tiếp đối tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
chức thuộc đơn vị mình.
8.
Ban Quản lý chương trình, dự án thường xuyên làm việc với đối tác nước ngoài
thuộc phạm vị của dự án báo cáo định kỳ hàng Quý và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về toàn bộ các hoạt động của chương trình, dự án. Báo cáo đồng thời sao
gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
Điều 37. Thời hạn giải quyết việc tiếp đối tác nước ngoài.
1.
Đối với trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ
trưởng Bộ tư pháp.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ
trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc các cơ quan có
liên quan đề xuất thời gian, nội dung báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tiếp.
2.
Đối với trường hợp tiếp nhận và xử lý yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Vụ Hợp tác quốc tế phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc các cơ quan có liên quan có ý kiến về việc
tiếp đối tác nước ngoài và nếu đồng ý tiếp thì đề nghị đơn vị chủ trì tiếp đối
tác nước ngoài.
3.
Đối với trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ
tư pháp.
Trong
thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp xúc, đơn vị
thuộc Bộ tư pháp có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài tại cơ quan Bộ tư pháp cần
gửi yêu cầu đến Vụ Hợp tác quốc tế, trong thời hạn 03 ngày làm việc Vụ trưởng
Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến về việc tiếp đối tác nước ngoài.
Điều 38. Chuẩn bị về nội dung, hình thức và tiếp đối tác nước
ngoài
1.
Nội dung trao đổi với đối tác nước ngoài của đơn vị chủ trì quy định tại các
Khoản 3, 4, 6 và 7 Điều 36 của Quy chế này do đơn vị đó chịu trách nhiệm.
Trường hợp thấy rằng nội dung trao đổi có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, đơn vị chủ
trì tiếp đối tác nước ngoài phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng
xem xét quyết định.
2.
Các cuộc tiếp xúc tại cơ quan Bộ chỉ được tổ chức tại các phòng do Văn phòng Bộ
bố trí theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Không tiếp đối tác nước ngoài tại phòng
làm việc của cân bộ, công chức, viên chức. Khi tiếp đối tác nước ngoài phải có
ít nhất hai người cùng dự và chấp hành nội quy bảo vệ cơ quan. Cán bộ, công
chức, viên chức được củ tiếp đối tác có mặt tại nơi tiếp trước 10 phút, mặc
trang phục lịch sự, đúng nghi lễ đối ngoại. Các đơn vị phải mở sổ theo dõi để
ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc tiếp xúc với đối tác nước ngoài.
3.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí phục vụ lễ tân đối ngoại theo yêu cầu của
đơn vị chủ trì tiếp đối tác nước ngoài.
4.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử tiếp đối tác nước ngoài (kể cả tiếp ngoài
Bộ do các cơ quan khách chủ trì hoặc ngoài giờ mang tính chất không chính thức
có kết hợp trao đổi công việc) có trách nhiệm ghi chép đầy đủ nội dung và báo cáo
Thủ trưởng đơn vị. Trường hợp nội dung trao đổi liên quan đến quan hệ hợp tác
thì Thủ trưởng đơn vị phải trao đổi với Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo Bộ
trưởng.
5.
Cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc với đối tác nước ngoài qua điện thoại
hoặc trao đổi bằng thư điện tử hoặc qua các phương tiện trao đổi thông tin
khác nếu nội dung liên quan đến công việc chung cần báo cáo kịp thời và đầy đủ
với Thủ trưởng đơn vị và Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 39. Tiếp đối tác nước ngoài ngoài giờ làm việc, ngoài cơ quan
Bộ
Cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ chỉ tiếp đối tác nước ngoài liên hệ về việc công
ngoài giờ làm việc, ngoài cơ quan Bộ tư pháp, sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ
trưởng đơn vị và ý kiến chấp thuận của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 40. Hoạt động lễ tân đối ngoại hàng năm
1.
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Hợp tác quốc tế lên lịch về các ngày Quốc
khánh, ngày kỷ niệm có ý nghĩa lịch sử lớn của các nước, các tổ chức quốc tế có
quan hệ hợp tác với Bộ tư pháp, báo cáo Bộ trưởng quyết định việc gửi thư
thiếp, công hàm, hoa hoặc quà chúc mừng.
2.
Đối với ngày Quốc khánh các nước có quan hệ với Bộ tư pháp Việt Nam, Vụ Hợp tác
quốc tế gửi thiếp và hoa kèm theo danh thiếp của Bộ trưởng đến cơ quan đại diện
ngoại giao của nước đó. Tùy theo mức độ về quan hệ, Bộ trưởng tham dự hoặc cử
Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng tham dự tiệc chiêu đãi nhân ngày Quốc khánh của
các nước.
3.
Đối với các hoạt động kỷ niệm khác, Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào mức độ về
quan hệ, đề xuất việc tham gia của Lãnh đạo Bộ. Lãnh đạo cấp Vụ và công chức,
viên chức các đơn vị thuộc Bộ tham dự theo giấy mời của đối tác nước ngoài sau
khi có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác quốc tế
4.
Hàng năm, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tập hợp các đề xuất của Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ hoặc Giám đốc các dự án hợp tác quốc tế về đề nghị các hình
thức khen thưởng cho người nước ngoài đã có những đóng góp trong lĩnh vực hợp
tác pháp luật sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có liên
quan thuộc Bộ hoặc Giám dốc các dự án có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành về thi
đua, khen thưởng.
5.
Quà lưu niệm tặng cho các đối tác nước ngoài là sản phẩm do Việt Nam sản xuất
mang bản sắc văn hóa dân tộc và có tính chất kỷ niệm. Trên cơ sở đề nghị của
các đơn vị và nhu cầu đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế lên kế hoạch trình Lãnh đạo
Bộ phê duyệt và thực hiện việc mua.
6.
Hàng năm Vụ Hợp tác quốc tế cập nhật danh sách những người thuộc diện được in
danh thiếp đối ngoại trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ và thực hiện
việc in.
Điều 41. Trang phục trong công tác đối ngoại
Cán bộ,
công chức, viên chức Bộ tư pháp khi tham gia hoạt động đối ngoại phải tuân theo
quy định sau:
1.
Tùy theo thời tiết cụ thể từng vùng, từng ngày và tùy theo từng đoàn, từng buổi
hoạt động đối ngoại mà mặc trang phục phù hợp.
Nam: Áo
sơ mi dài tay hoặc ngắn tay bỏ trong quần, quần âu dài hoặc bộ ký giả bộ com-lê
(tùy điều kiện, ngoài mặc áo khoác ấm như: pa-đờ-suy, blu-đông), có thắt
cra-vat, đi giầy hoặc dép có quai hậu.
Nữ: Áo
dài, bộ quần áo âu, bộ váy, ngoài mặc áo khoác ấm tùy điều kiện, đi giầy hoặc
dép có quai hậu.
2.
Đối với các buổi lễ, cuộc đón tiếp, hội đàm, chiêu đãi, tiễn đưa
có tính chất chính thức của Bộ tư pháp và Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế hướng
dẫn cụ thể trang phục từng buổi trong giấy mời hoặc thông báo tiếp đối tác.
Điều 42. Trao đổi tài liệu pháp lý
1.
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các đơn ví và nhu cầu công việc, Vụ Hợp tác
quốc tế lên danh mục sách báo, tài liệu phục vụ công tác đối ngoại trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định và thực hiện việc mua.
2.
Các đơn vị cá nhân thuộc Bộ sau khi tiếp nhận các tài liệu pháp lý do cơ quan,
tổ chức nước ngoài gửi đến, có trách nhiệm chuyển cho thư viện của Bộ trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu đó để sử dụng chung.
3.
Trong quá trình tiếp nhận và xử lý tài liệu pháp lý do cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài gửi đến, các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ nếu phát hiện nội dung
của tài liệu có vấn đề nhạy cảm, phức tạp cần thông báo cho Vụ Hợp tác quốc tế
để xử lý.
Điều 43. Quản lý Công hàm
1. Khi nhận
được công hàm, căn cứ vào nội dung công hàm, đơn vị thuộc Bộ nhận được công hàm
trực tiếp xử lý hoặc chuyển cho đơn vị phụ trách nội dung xử lý nếu nội dung
trong công hàm thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ thì phải báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định.
2.
Các đơn vị chức năng khi trả lời công hàm theo thẩm quyền có trách nhiệm sao
gửi 01 bản sao công hàm cho Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung. Công hàm hợp
lệ là công hàm có đủ ngày, tháng, năm, số công hàm, chữ ký nháy của Lãnh đạo Bộ
hoặc Lãnh đạo cấp Vụ và được đóng dấu treo của Bộ tư pháp.
Chương 8.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ
PHÁT SINH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Chế độ báo cáo định kỳ
1.
Trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng đơn
vị thực hiện dự án hợp tác quốc tế, Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án
hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có tham gia các hoạt động đối
ngoại, có trách nhiệm gửi báo cáo cho Vụ Hợp tác quốc tế về tình hình thực hiện
hoạt động đối ngoại để Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Giám đốc Ban Quản lý dự án hoặc Thủ trưởng đơn vị
liên quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện hoạt động hợp
tác quốc tế theo yêu cầu của Bộ trưởng.
3.
Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, Giám đốc Ban Quản lý dự án hợp tác quốc
tế và Thủ trưởng đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị công văn, báo
cáo để trình Bộ trưởng ký gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan; sau
khi được Bộ trưởng ký gửi đi, bản sao báo cáo đó được gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
theo dõi chung.
4.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép tổ
chức hội nghị sơ kết và tổng kết hoạt động đối ngoại trong phạm vị Bộ tư pháp.
Điều 45. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1.
Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đối ngoại theo quy định
của pháp luật và Quy chế này được Bộ trưởng Bộ tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2.
Đơn vị, cá nhân vị phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất,
mức độ vị phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
PHỤ
LỤC 1
BỘ TƯ
PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………/TP-HTQT
|
Hà Nội,
ngày.....tháng.... năm 200....
|
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH.DỰ ÁN HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT.
Kính gửi: - (Tên cơ quan đề nghị thẩm định),
Trả lời
Công văn số. . . . . . ngày. . . . . . tháng. . . . năm . . . . . . của (Tên Cơ
quan đề nghị thẩm định) về việc thẩm định dự thảo . . . . . . . . . . . . . . .
. , Bộ tư pháp có ý kiến thẩm định như sau :
1. Mức độ
phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác với đường lối, chính sách, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Chương trình xây dựng pháp luật
của Quốc hội.
2. Mức độ
ưu tiên của vấn đề hợp tác, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đề nghị thẩm
định.
3. Tư
cách khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của cơ quan đề nghị thẩm định và
cơ quan tổ chức nước ngoài.
4. Hiệu
quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện chương trình kế hoạch dự án hợp tác.
5. Nhân
tố bất lợi có thể có của chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác.
6. Về các
ý kiến khác nhau của các cơ quan khác
7. Ý kiến
đánh giá, phân tích và đề xuất của Bộ tư pháp.
Trên
đây là.........
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu VP, HTQT.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP
|
PHỤ LỤC 2
BỘ TƯ
PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………/TP-HTQT
|
Hà Nội,
ngày.....tháng.... năm 200....
|
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT.
Kính gửi: - (Tên Đơn vị đề nghị thẩm định),
Trả lời
Công văn số. . . . . . ngày. . . . . . tháng. . . . năm . . . . . . của (Tên
Đơn vị đề nghị thẩm định) về việc thẩm định dự thảo . . . . . . . . . . . . . .
. . , Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến thẩm định như sau:
1. Mức độ
phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác với đường lối,chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Chương trình xây dựng pháp luật của
Quốc hội.
2. Mức độ
ưu tiên của vấn đề hợp tác, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị đề nghị thẩm định.
3. Tư
cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của đơn vị đề nghị thẩm định và
cơ quan tổ chức nước ngoài.
4. Hiệu
quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện chương trình, kế hoạch dự án hợp tác.
5. Nhân
tố bất lợi có thể có của chương trình kế hoạch, dự án hợp tác.
6. Về các
ý kiến khác nhau của các cơ quan hữu quan.
7. Ý kiến
đánh giá, phân tích và đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế.
Trên đây
là . . . . . . . . . , Vụ Hợp tác quốc tế xin gửi Quý Đơn vị tổng hợp trình Bộ
trưởng xem xét, Quyết định./.
Nơi nhận:
-
Như trên,
- Bộ trưởng (để b / c),
- Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
- Lưu Vụ HTQT.
|
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP
TÁC QUỐC TẾ
|
PHỤ LỤC 3
(Dùng cho các đơn vị thuộc Bộ)
BỘ TƯ
PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TP-HTQT
V/ v: cho phép tổ chức hội thảo quốc tế
|
Hà Nội,
ngày.....tháng.... năm 200....
|
Kính gửi: (Tên đơn vị xin phép tổ chức),
Xét đề
nghị của (tên cơ quan xin phép tổ chức) . . . . . . . . tại Công văn số. . . .
. . . . . , thừa lệnh Bộ trưởng Bộ tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp như sau: cho phép........ tổ chức hội thảo về
"...............".
Mụcđích:
……………………………………………………………………….
Thành
phần tham gia tổ chức:…………………………………………………...
Thành
phần tham dự:…………………………………………………………….
Thời gian,
địa điểm:………………………………………………………………
Kinh phí:
………………………………………………………………………..
Các vấn
đề khác có liên quan(nếu có) ………………………………………….
……(Tên cơ
quan xin phép) có trách nhiệm tổ chức quản lý và báo cáo kết quả hội thảo với
Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và Bộ Nội vụ theo đúng quy định tại Quyết định
số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Như trên,
- Bộ trưởng (để b / c),
- Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
- Lưu Vụ HTQT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TỪ
PHÁP
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
PHỤ LỤC 4
(Dùng cho các cơ quan, tổ chức
nước ngoài được Bộ tư pháp cấp giấy phép hoạt động)
Kính gửi: (Tên cơ quan xin phép tổ chức),
Xét
đề nghị của (tên cơ quan xin phép tổ chức) . . . . . . . tại Công văn số. . . .
. . . , thừa lệnh Bộ trưởng Bộ tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế xin thông báo ý kiến
của Bộ trưởng Bộ tư pháp như sau: cho phép......... tổ chức hội thảo về
"............".
Mục đích:………………………………………………………………………
Thành
phần tham dự:
......................................................................................…
Thời
gian, địa điểm: ……………………………………………………….
Kinh
phí:……………………………………………………………………
Các vấn đề
khác có liên quan (nếu có) …………………………………….
…..(Tên
cơ quan xin phép) có trách nhiệm tổ chức , quản lý và báo cáo kết quả hội thảo
với Bộ tư pháp và Bộ Nội vụ theo đúng quy định tại Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
-
Như trên,
- Bộ trưởng (để b / c),
- Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
- Lưu Vụ HTQT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TỪ
PHÁP
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
PHỤ
LỤC 5
Tên đơn
vị.................................. Ngày
lập:..................................................
ĐOÀN RA - ĐOÀN VÀO
(kèm theo Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại)
I.
Đoàn ra
Số thứ tự
|
Danh nghĩa Đoàn/Nội dung hoạt động
|
Đi nước nào/Đối tác chính
|
Thành phần/cấp trưởng đoàn
|
Thời gian
|
Chi phí
|
Ghi chú
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
II. Đoàn
vào
A. Thăm
và làm việc song phương
Số thứ tự
|
Danh nghĩa Đoàn/nội dung hoạt động
|
Từ nước nào đến
|
Thành phần/Cấp trưởng đoàn
|
Thời gian
|
Chi phí
|
Ghi chú
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
B. Dự hội
nghị hội thảo quốc tế
Số Thứ Tự
|
Danh nghĩa Đoàn/Nội dung hoạt động
|
Đi nước nào/đối tác chính
|
Thành phần/Cấp trưởng đoàn
|
Thời gian
|
Chi phí
|
Ghi chú
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN TRA CỨU CÁC VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG DỰ THẢO QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP
1. Liên
quan đến Khoản 2 Điều 11:
Pháp luật
hiện hành về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế là Pháp lệnh về ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế ban hành ngày 20 tháng 8 năm 1998 và Nghị định số
161/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Liên
quan đến Khoản 3 Điều 11:
Pháp luật
hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc về quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài là Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngây 26
tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Liên
quan đến Khoản 1 Điều 16:
Pháp luật
hiện hành về hợp tác với nước ngoài về pháp luật là Nghị định số l03/1998/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 1998 về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật và
Thông tư số 10/19991 TT - TP ngày 10 tháng 4 năm 1999 của Bộ tư pháp hướng dẫn
thi hành Nghị định số l03/1998/NĐ-CP.
4. Liên
quan đến Khoản 1 Điều 22:
Pháp luật
hiện hành về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo là Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
5. Liên
quan đến Khoản 6 Điều 26:
Pháp luật
hiện hành về xuất nhập cảnh là Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2000
của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam./.