BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 02 /2007/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà nội, ngày 04 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật
Lao động về dạy nghề;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Điều lệ trường cao đẳng nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có trường cao đẳng nghề, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ,Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề, Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, Thủ trưởng các cơ có quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, TCDN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
|
|
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về việc tổ chức, hoạt động
của trường cao đẳng nghề công lập và trường cao đẳng nghề tư thục (sau đây gọi
chung là trường cao đẳng nghề).
Điều 2. Địa vị pháp lý
của trường cao đẳng nghề
1. Trường cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường cao đẳng nghề là đơn vị sự nghiệp, có
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Điều 3. Nguyên tắc đặt
tên trường cao đẳng nghề
1. Tên bằng tiếng Việt của trường cao đẳng
nghề gồm các cấu phần sau: “Trường cao đẳng nghề + lĩnh vực hoặc nhóm nghề đào
tạo chính hoặc tên riêng của trường”.
2. Tên trường không được trùng với tên trường đã
thành lập trước đó trong quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng
nghề.
3. Tên bằng
tiếng Việt của trường được ghi trong quyết định thành lập, con dấu, các văn bản,
giấy tờ giao dịch của trường và được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh của trường.
Điều 4. Quản lý nhà nước
đối với trường cao đẳng nghề
1. Trường cao đẳng nghề chịu sự quản lý nhà nước
về dạy nghề của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự quản lý
theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng nghề trực thuộc theo quy định
của Điều lệ này.
Điều 5. Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường cao đẳng nghề
1. Căn cứ vào Điều lệ này, các trường cao đẳng
nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trường mình phù hợp với điều kiện
cụ thể của nhà trường và trình cơ quan chủ quản trường đối với trường công lập,
trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường tư thục để
phê duyệt.
2. Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trường;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của trường;
c) Các hoạt động dạy nghề;
d) Nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản
lý dạy nghề;
đ) Nhiệm vụ và quyền của người học nghề;
e) Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trường;
g) Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị của trường;
h) Quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, gia
đình và xã hội;
k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở
các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người
học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo
đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện
cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển
sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ
đào tạo theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề.
8. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và
người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.
9. Thực hiện
dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
10. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch
phát triển mạng lưới các trường cao đẳng nghề.
2. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng
các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
3. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc
trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động
của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương
đương trở xuống.
4. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng
chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với
các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao
động.
5. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ
sung nguồn tài chính của trường.
6. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao
hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng
theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện
các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHÂN SỰ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của
trường
1. Hội đồng trường được thành lập đối với trường
cao đẳng nghề công lập, Hội đồng quản trị được thành lập đối với trường cao đẳng
nghề tư thục.
2. Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng.
3. Các hội đồng tư vấn.
4. Phòng đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ khác.
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường.
6. Các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy
nghề.
7. Các đơn vị sản
xuất, doanh nghiệp (nếu có).
8. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức
xã hội.
Điều 9. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết
định về phương hướng hoạt động của trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy nghề.
2. Hội đồng trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Quyết nghị về phương hướng, mục tiêu, chiến lược,
quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của trường;
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy
chế tổ chức và hoạt động của trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản
và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định pháp luật;
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng
trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của trường;
đ) Giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Điều lệ này bổ nhiệm hiệu trưởng;
e) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự của
nhà trường.
3. Thành
phần tham gia hội đồng trường gồm: đại diện tổ chức Đảng, ban giám hiệu, giáo
viên, cán bộ quản lý, đại diện các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp của trường (nếu
có). Tổng số các thành viên hội đồng trường là một số lẻ, gồm chủ tịch, phó chủ
tịch hội đồng và các thành viên khác. Chủ tịch và phó chủ tịch hội đồng do các
thành viên của hội đồng trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu.
4. Nhiệm kỳ của
hội đồng trường là năm năm. Hội đồng trường được sử dụng bộ máy tổ chức và con
dấu của nhà trường trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của hội đồng trường.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập, hoạt động, quyền hạn và nhiệm vụ cụ
thể của hội đồng trường đối với trường cao đẳng nghề công lập trực thuộc.
5. Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba
tháng một lần và do chủ tịch hội đồng triệu tập. Quyết định của hội đồng trường
chỉ có hiệu lực khi có quá nửa thành viên hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng.
Điều 10. Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện quyền sở hữu của trường, chịu trách nhiệm
quyết định về phương hướng hoạt động của trường, huy động và giám sát việc sử
dụng các nguồn lực của nhà trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy nghề.
2. Hội đồng quản trị thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này và có
quyền lựa chọn hiệu trưởng để đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận.
3. Hội đồng quản trị có không quá 11 thành viên, gồm chủ tịch,
phó chủ tịch hội đồng và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ra quyết định công nhận. Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do
tổ chức hoặc nhóm cá nhân xin thành lập trường đề cử. Từ nhiệm kỳ thứ hai, việc
thành lập hội đồng quản trị được thực hiện theo nguyên tắc bầu trực tiếp bằng
phiếu kín tại đại hội các thành viên góp vốn. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là
năm năm. Hội đồng quản trị được sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của nhà trường
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của hội đồng.
4. Hội đồng quản trị họp thường kỳ ít nhất ba
tháng một lần và do chủ tịch hội đồng triệu tập. Quyết định của hội đồng quản
trị chỉ có hiệu lực khi có quá nửa thành viên hội đồng nhất trí. Trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch
hội đồng.
5. Đối với trường tư thục do một cá nhân đầu tư
thành lập thì cá nhân sở hữu trường chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Tiêu chuẩn và
điều kiện bổ nhiệm hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phải có đủ
các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng;
có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều
hành hoạt động của nhà trường;
b) Có bằng thạc sĩ trở lên về một ngành chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý nhà trường;
c) Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý
dạy nghề ít nhất là năm năm.
2. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng
a) Đối với trường công lập, tuổi đời khi bổ nhiệm
hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
b) Đối với trường tư thục, hiệu trưởng phải đảm
bảo điều kiện không phải là công chức, viên chức nhà nước.
Điều 12. Bổ nhiệm, công
nhận hiệu trưởng
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm
hiệu trưởng trường cao đẳng nghề công lập trực thuộc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có thẩm quyền công nhận
hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc
cá nhân sở hữu trường.
3. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là năm năm.
Điều 13. Nhiệm vụ của hiệu
trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực
hiện các quyết nghị của hội đồng trường đối với trường công lập quy định tại
khoản 2 Điều 9, của hội đồng quản trị đối với trường tư thục quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Điều lệ này.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của
trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để
phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
5. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;
thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người
học trong trường.
6. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra,
kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các kiến nghị, quyết định
về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
7. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền của hiệu
trưởng
1. Quyết định các biện pháp để thực hiện chủ trương,
nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định tại các điều 6 và 7 của Điều lệ
này.
2. Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp
đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật
và quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng
tư vấn của trường.
5. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ trưởng, phó
phòng, khoa, bộ môn trực thuộc trường và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch
vụ phục vụ dạy nghề của trường theo phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (đối với trường công lập) theo quyết nghị của hội đồng quản trị hoặc cá
nhân sở hữu trường (đối với trường tư thục).
6. Cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề,
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề và chứng chỉ nghề cho người học nghề theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Phó hiệu trưởng
1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phải có
đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng;
có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách;
b) Có trình độ đại học trở lên. Riêng phó hiệu
trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của trường và có đủ tiêu chuẩn như đối với hiệu
trưởng.
2. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận phó hiệu trưởng
a) Đối với trường công lập, tuổi đời khi bổ nhiệm
phó hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
b) Đối với trường tư thục, phó hiệu trưởng phải
đảm bảo điều kiện không phải là công chức, viên chức nhà nước.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận phó hiệu trưởng
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm
phó hiệu trưởng trường cao đẳng nghề công lập trực thuộc.
b) Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền công nhận phó hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục theo
đề nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường.
4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng
a) Giúp hiệu trưởng trong việc quản lý và điều
hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác
theo sự phân công của hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do hiệu trưởng
giao;
b) Khi giải quyết công việc được hiệu trưởng
giao, phó hiệu trưởng thay mặt hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.
5. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là năm năm.
Điều 16. Hội đồng thẩm định
chương trình, giáo trình dạy nghề
1. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy
nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng thẩm định) là tổ chức tư vấn giúp hiệu trưởng trong việc duyệt chương
trình, giáo trình dạy nghề của trường.
2. Hội đồng thẩm định gồm:
giáo viên, cán bộ quản lý của trường; cán bộ khoa học, kỹ thuật và người sử dụng
lao động am hiểu về nghề được thẩm định. Hội đồng thẩm định có từ
5 đến 9 thành viên tuỳ theo chương trình, giáo trình thẩm định. Hội đồng thẩm định có chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng và các uỷ
viên hội đồng.
3. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy
nghề được thành lập theo quyết định của hiệu trưởng. Mỗi hội đồng thẩm định
thực hiện thẩm định chương trình, giáo trình của một nghề. Nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của mỗi thành viên hội đồng thẩm định do hiệu trưởng quy định. Hội đồng
thẩm định tự giải tán sau khi hoàn thành công việc do hiệu trưởng giao.
4. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành
của chủ tịch hội đồng;
b) Cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình của
hội đồng phải bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành viên của hội đồng;
c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Các thành viên của hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai những
mặt được và chưa được của chương trình, giáo trình được thẩm định. Chủ tịch hội
đồng kết luận về kết quả thẩm định trên cơ sở biểu quyết theo đa số của các
thành viên hội đồng có mặt tại cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình. Các
ý kiến khác với kết luận của chủ tịch hội đồng được bảo lưu và trình hiệu trưởng
trường.
Điều 17. Các hội đồng tư vấn
khác
Các hội đồng tư vấn khác trong trường cao đẳng nghề
do hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện
các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của hiệu trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế hoạt động, các thành
viên của từng hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quy định.
Điều 18. Phòng đào tạo
và các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác
1. Phòng đào tạo
Các trường cao đẳng nghề đều phải thành lập
phòng đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Giúp hiệu trưởng thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch dạy nghề hằng năm và dài hạn của nhà trường;
- Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề;
- Lập kế hoạch
và tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề;
- Tổ chức thực
hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;
- Quản lý việc
kiểm tra, thi theo quy định;
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
b) Thực hiện
các công việc giáo vụ gồm: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học,
thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động
dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, của cơ quan quản lý cấp trên và của hiệu trưởng.
c) Các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của hiệu trưởng.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ khác
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác có nhiệm vụ
tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ
chức thực hiện các mảng công việc chủ yếu của trường như: hành chính, quản trị;
tổ chức, cán bộ; tổng hợp, đối ngoại; quản lý học sinh; quản lý tài chính, quản
lý thiết bị và xây dựng cơ bản.
3. Phòng đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này có trưởng phòng và có thể có một hoặc
một số phó trưởng phòng do hiệu trưởng bổ nhiệm. Tuổi đời khi bổ nhiệm trưởng
phòng, phó trưởng phòng đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trường cao đẳng
nghề công lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
4. Hiệu trưởng quyết định thành lập phòng đào tạo
và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này theo
cơ cấu tổ chức của trường đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động
của trường quy định tại Điều 5 của Điều lệ này.
Điều 19. Các khoa, bộ
môn thuộc trường
1. Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề
đào tạo; bộ môn trực thuộc trường được tổ chức theo nhóm các môn học chung. Căn
cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành lập khoa, bộ
môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của trường đã được phê duyệt trong
quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định tại Điều 5 của Điều lệ
này.
2. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ:
a) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các
hoạt động ngoại khoá khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của
trường;
b) Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội
dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;
c) Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy nghề;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên, người học thuộc
đơn vị mình;
đ) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung,
bảo trì thiết bị dạy nghề;
e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu
trưởng.
3. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có trưởng
khoa, trưởng bộ môn và có thể có các phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn do hiệu
trưởng bổ nhiệm.
Trưởng khoa, trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại
khoản 2 Điều này và theo phân cấp của hiệu trưởng.
Điều 20. Các đơn vị
nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề và doanh nghiệp thuộc trường
1. Trường cao đẳng nghề được thành lập các đơn vị
trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề như: thư viện; trung tâm nghiên cứu
khoa học; trung tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; xưởng thực hành; phòng truyền
thống; câu lạc bộ; nhà văn hóa - thể dục, thể thao; ký túc xá và nhà ăn.
Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị
này do hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng nghề được thành lập doanh
nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất, dịch vụ của trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức Đảng,
đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong trường
cao đẳng nghề hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường cao đẳng
nghề hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và
có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu dạy nghề.
Chương 4:
TỔ
CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 22. Nguyên lý và
phương châm dạy nghề
Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ
năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện
ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp; đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Điều 23. Nghề đào tạo
1. Trường cao đẳng nghề được đào tạo các nghề trong danh
mục nghề đào tạo theo quy định.
Việc mở thêm nghề đào tạo mới chưa có trong danh mục nghề
đào tạo, được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Trường cao đẳng nghề phải thường xuyên dự báo nhu cầu
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường lao
động để kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo của trường.
Điều 24. Chương trình và giáo trình
1. Căn cứ vào chương trình khung trình độ trung cấp nghề,
trình độ cao đẳng nghề cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành, trường cao đẳng
nghề tổ chức xây dựng và ban hành chương
trình dạy nghề của trường mình.
2. Trường cao
đẳng nghề tổ chức xây dựng, ban hành chương
trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường xuyên.
3. Trường cao
đẳng nghề phải thường xuyên đánh giá, cập nhật,
bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và dịch vụ.
4. Trường cao
đẳng nghề tổ chức biên soạn và ban hành giáo
trình dạy nghề để làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo trình dạy
nghề phải cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong
chương trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học.
Điều 25. Tuyển sinh
1. Trường cao đẳng nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng
năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của
ngành, địa phương và năng lực đào tạo của nhà trường.
2. Trường cao đẳng nghề tổ chức tuyển sinh học
nghề theo quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành.
Điều 26. Kiểm tra, thi và đánh giá
Trường cao đẳng nghề thực hiện việc đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo Quy chế
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành.
Điều 27. Cấp và quản lý bằng, chứng
chỉ nghề
Trường cao đẳng nghề thực hiện việc cấp bằng tốt nghiệp
cao đẳng nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ nghề theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Chương 5:
GIÁO VIÊN,
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 28. Tiêu chuẩn và
trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên dạy nghề phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình
độ chuẩn của giáo viên dạy nghề.
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp
nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải
là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có
tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề
phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành;
giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là
nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề
phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc
là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại
các điểm a, b và c của khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.
Điều 29. Nhiệm vụ của
giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình
quy định và kế hoạch được giao.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các
quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của trường; tham gia các hoạt
động chung trong trường và với địa phương nơi trường đặt trụ sở.
3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín,
danh dự của nhà giáo.
4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với
người học nghề; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.
5. Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung,
chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
6. Hoàn thành các công việc khác được trường,
khoa hoặc bộ môn phân công.
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền của giáo
viên
1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được
đào tạo.
2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng
dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy
nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Được tham gia
bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp dạy nghề. Được
thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, tổ chức quản
lý của trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
6. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ tết âm lịch,
nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
7. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa
học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quy định tại Điều 29 của Điều lệ này.
8. Được hưởng
các chính sách quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật giáo dục.
9. Được hưởng các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền
của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ
trong các trường cao đẳng nghề có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ,
chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật
và trong hợp đồng lao động.
Điều 32. Việc tuyển dụng
giáo viên và cán bộ, nhân viên
1. Giáo
viên và cán bộ, nhân viên làm công
tác quản lý, phục vụ trong các trường cao đẳng nghề công lập được tuyển dụng
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật lao động.
2. Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong
các trường cao đẳng nghề tư thục được tuyển dụng theo quy định của pháp luật
lao động.
Chương 6:
NGƯỜI
HỌC NGHỀ
Điều 33. Nhiệm vụ của
người học nghề
1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
đào tạo của nhà trường.
2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của trường,
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học phí theo quy định.
4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động
bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường, của cơ sở
sản xuất nơi thực hành, thực tập.
6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và
vệ sinh lao động.
7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham
gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường.
Điều 34. Quyền của người
học nghề
1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề
hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với nhà trường.
2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực
hiện chương trình, được học lưu ban.
3. Được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của
pháp luật.
4. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng,
được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
5. Được cấp chứng chỉ nghề hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề tương ứng với trình độ đào tạo
theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ
chức xã hội trong nhà trường.
7. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của
nhà trường phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động
trong quá trình học tập, thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp
pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với nhà trường về các giải pháp góp
phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình .
9. Được hưởng các chính sách đối với người học
nghề theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
TÀI
SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 35. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Trường cao đẳng nghề công lập quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị, tài sản được nhà nước giao
và tài sản do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo
các hoạt động dạy nghề của trường.
2. Trường cao đẳng nghề tư thục quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà nước giao hoặc cho
thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để đảm bảo các hoạt động dạy
nghề của trường.
3. Hàng năm, nhà trường phải tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính của trường cao đẳng nghề công
lập
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước
đặt hàng;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà
trường gồm:
- Học phí do người học đóng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự
nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn viện trợ, tài trợ.
d) Các nguồn khác.
2. Nguồn tài chính của trường cao đẳng nghề tư
thục
a) Thu học phí, lệ phí theo quy định của nhà nước.
b) Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và các
hoạt động sản xuất, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
c) Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu.
d) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có)
bao gồm:
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học dạy nghề;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Các khoản tài trợ, hỗ trợ lãi suất;
- Kinh phí khác.
e) Nguồn khác: tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 37. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức năng
nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của trường
kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố
định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
c) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt
hàng;
d) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ, viên chức;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn
vốn nước ngoài theo quy định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
g) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
h) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản lý tài
chính
1. Trường cao đẳng nghề công lập thực hiện việc
quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường cao đẳng nghề tư thục thực hiện việc
quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập.
Chương 8:
QUAN
HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 39. Quan hệ giữa
nhà trường với doanh nghiệp
Trường cao đẳng nghề có trách nhiệm chủ động phối
hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và
thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan
tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trường; tham
gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người học
nghề.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người
học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất,
dịch vụ.
4. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản
xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 40. Quan hệ giữa
nhà trường với gia đình người học nghề
1. Nhà trường
có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển
sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.
2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình người
học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm phát triển
toàn diện nhân cách của người học.
Điều 41. Quan hệ giữa
nhà trường với xã hội
1. Trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản
xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo
khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, người học nghề tham quan, thực
tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với
thực tế sản xuất.
2. Trường thường xuyên phối hợp với các cơ quan
chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị
trường lao động.
3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao
lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị- xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh.
Chương 9:
THANH TRA,
KIỂM TRA; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42. Thanh tra, kiểm
tra
1. Trường cao đẳng nghề tổ chức việc tự kiểm
tra, thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trường cao
đẳng nghề chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Điều 43. Khen thưởng
Cá nhân và tập thể trường cao đẳng nghề thực hiện
tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này, thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng nghề, các đơn vị, tổ chức của
trường có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này, thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm
nói tại các khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|