BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2000/TT-BTCCBCP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 30/2000/TT-BTCCBCP
NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI CHO CÁC
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 230/1999/QĐ-TTG NGÀY
17/12/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Quyết định
số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan
thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi đối với các cơ quan nhận thí điểm khoán như sau:
I. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Cơ quan nhận thí điểm khoán
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nguyên tắc khoán quy định tại khoản 2 Điều
2 Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức khoán kinh phí quản lý
hành chính được ổn định trong 3 năm và chỉ điều chỉnh trong các trường hợp quy
định tại điểm c, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg.
3. Việc trả lương, tiền thưởng
và phúc lợi đối với cán bộ, công chức phụ thuộc vào kết quả thực hiện khoán.
4. Cơ quan nhận thí điểm khoán
được quyền quyết định tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi theo những quy định cụ
thể dưới đây.
5. Quỹ tiền lương, tiền thưởng nếu
sử dụng chưa hết được chuyển sang kỳ sau để sử dụng.
II. VỀ TIỀN
LƯƠNG
1. Nguồn hình thành quỹ lương:
Tổng quỹ lương của cơ quan nhận
thí điểm khoán được hình thành từ các nguồn sau đây:
a- Quỹ lương được xác định trên
cơ sở số biên chế được Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao khoán và ngạch,
bậc lương, phụ cấp chức vụ của cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số
25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các chế độ liên quan đến chính sách tiền
lương hiện hành của Nhà nước.
b- Phần lương tăng thêm do nâng
bậc theo niên hạn.
c- Phần kinh phí quản lý hành
chính tiết kiệm từ khoán.
d- Quỹ lương dự phòng (nếu có)
hoặc chưa sử dụng hết của quý trước, năm trước chuyển sang.
2. Trả lương:
a- Cơ quan nhận thí điểm khoán
quyết định chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo vị trí công việc
nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong thời gian ít nhất 3 tháng
và phải thông báo cho cán bộ, công chức biết.
b- Việc trả lương cho cán bộ,
công chức căn cứ vào mức lương tối thiểu do lãnh đạo cơ quan nhận khoán quy định
nhưng lớn nhất không vượt quá 2,5 lần và không được ít hơn mức lương tối thiểu
hiện hành do Chính phủ quy định.
c- Để đảm bảo việc trả lương
không vượt chi so với tổng quỹ lương thực tế được hưởng sau quyết toán hoặc
tránh tình trạng dồn chi tiền lương cho các tháng cuối năm, cơ quan nhận thí điểm
khoán thực hiện việc trả lương cho cán bộ, công chức theo hình thức sau:
- Tháng đầu quý: lương cố định
(lương theo ngạch, bậc hiện hưởng theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính
phủ) chi định kỳ hàng tháng theo quy định hiện hành.
- Tháng cuối quý: căn cứ kết quả
thực hiện thí điểm khoán cơ quan nhận thí điểm khoán quyết định mức lương tối
thiểu để trả cho cán bộ, công chức.
- Những cơ quan nhận thí điểm
khoán có điều kiện xác định được kết quả kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
theo tháng thì có thể quy định mức lương tối thiểu tháng để trả cho cán bộ,
công chức ngay từ tháng đầu quý.
d- Các quận, huyện nhận thí điểm
khoán nếu thực hiện mô hình tổ chức quản lý theo khối hay Phòng đã lĩnh vực thì
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ của Trưởng, Phó
phòng thuộc Sở.
đ- Việc trả lương cho từng người
được tính như sau:
LCN=LTTCQ
x (k1+k2)
Trong đó:
LCN: là lương trả cho
cá nhân
LTTCQ: là lương tối
thiểu do cơ quan quy định
k1: là hệ số lương cấp
bậc của cá nhân hoặc hệ số lương cấp bậc theo vị trí công việc (khi thực hiện
hình thức trả lương theo vị trí công việc).
k2: là hệ số phụ cấp,
bồi dưỡng khác mà những hệ số này được Nhà nước quy định tính theo lương tối
thiểu.
e- Việc đóng và hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức trong cơ quan nhận thí điểm
khoán vẫn tính theo hệ số mức lương quy định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993
của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
III. VỀ TIỀN
THƯỞNG VÀ PHÚC LỢI:
1. Tiền thưởng:
Phần kinh phí quản lý hành chính
tiết kiệm còn lại sau khi đã thanh toán lương cho cán bộ, công chức theo hướng
dẫn trên, cơ quan nhận thí điểm khoán trích lập quỹ khen thưởng.
Quỹ khen thưởng không phân phối
bình quân, dùng để thưởng cho những cá nhân và tập thể trong cơ quan làm việc
có chất lượng tốt hoặc có sáng kiến cải tiến quản lý, mang lại hiệu quả trong
công tác và tiết kiệm của cơ quan.
Thủ trưởng cơ quan nhận thí điểm
khoán ban hành quy chế thưởng, quy định thưởng cho cán bộ, công chức.
2. Phúc lợi:
Sau khi trả lương, trả thưởng nếu
quỹ còn thì lập quỹ phúc lợi - việc chi quỹ phúc lợi thực hiện theo quy định hiện
hành.
IV. VỀ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TRONG DIỆN SẴP XẾP
Những người trong diện sắp xếp
do thực hiện thí điểm khoán, ngoài việc được hưởng các chính sách, chế độ theo
quy định hiện hành thì còn được hưởng thêm các chính sách theo quy định của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII. Các khoản chi để thực hiện thêm
các chính sách này do ngân sách Nhà nước cấp.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2000. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu, giải quyết.