BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
|
Số: 22/2005/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC VÀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC
CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
- Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996; đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
- Căn cứ vào Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
- Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng.
QUYẾT ĐỊNH
Chương I
TRANG PHỤC CỦA
LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
Điều 1. Phù hiệu
1. Phù hiệu Dân
quân tự vệ hình vuông, cạnh dài 30 mm, nền đỏ, bốn cạnh viền vàng rộng 1,5mm,
giữa có ngôi sao 5 cánh nổi màu vàng, chiều dài hai cánh đối nhau là 10mm. có
hình tia ra xung quanh, hai bên bông lúa dài 20mm bao quanh ngôi sao vàng theo
chiều chéo của hình vuông, dưới hai bông lúa là 1/2 bánh răng màu vàng, có chữ
DQTV (có phụ lục kèm theo).
2. Phù hiệu Dân
quân tự vệ được gắn trên các loại mũ trang bị cho Dân quân tự vệ.
Điều 2. Mũ
1. Mũ cứng. Kiểu
mũ cứng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Mũ mềm: Kiểu
3 múi, lưỡi trai dài, hai bên cạnh có ô để thoát khí, phía sau có khoá tăng giảm.
Điều 3. Trang phục của cán bộ Dân quân tự vệ
1. Áo cán bộ
nam kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 3 túi nổi, nẹp miệng túi rộng 30mm, không
nắp, cài cúc loại 23mm màu nâu sẫm. Quần Âu kiểu K82. Giày vải hoặc giầy da thấp
cổ buộc dây, tất chân dệt bằng sợi tổng hợp.
2. Áo cán bộ nữ
kiểu ký giả công chức, cổ bẻ, có 2 túi nổi dưới hai vạt áo, nẹp miệng túi rộng
30mm, không nắp, cài cúc loại 23mm màu nâu sẫm, chiết ly hai bên sườn. Quần Âu
kiểu K82. Giày vải hoặc giầy da thấp cổ buộc dây, tất chân dệt bằng sợi tổng hợp.
Điều 4. Trang phục của chiến sỹ Dân quân tự vệ
1. Áo chiến sỹ
nam kiểu sơ mi chít gấu, cổ bẻ, dài tay, có hai túi ngực ốp nổi, nắp túi hình
cánh dơi nổi ngoài, có đai xẻ sườn cài cúc. Quần Âu kiểu K82. Giầy vải thấp cổ
buộc dây, tất chân dệt bằng sợi tổng hợp.
2. Áo chiến sỹ
nữ kiểu sơ mi dài tay, cổ bẻ, chiết ly hai bên sườn. Quần Âu kiểu K82. Giày vải
thấp cổ buộc dây, tất chân dệt bằng sợi tổng hợp.
Điều 5. Màu sắc trang phục
1. Dân quân: Mũ
mềm, áo, quần, tất chân của cán bộ, chiến sỹ màu xanh rêu; giày da của cán bộ
màu đen; giày vải của chiến sỹ màu xanh rêu.
2. Tự vệ: Mũ mềm,
áo, quần, của cán bộ, chiến sỹ màu xanh công nhân; tất chân màu xanh rêu; giày
da của cán bộ màu đen; giày vải của chiến sỹ màu xanh công nhân.
Điều 6. Trang phục dùng chung
Trang phục dùng
chung của dân quân thường trực chiến đấu; áo bông kiểu K82 của chiến sỹ Quân đội
nhân dân Việt Nam.
Điều 7. Tiêu chuẩn trang phục
1. Xã đội trưởng,
Chính trị viên xã đội, Xã đội phó; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, được cấp 02 bộ trang phục sử dụng trong
05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giày da đen thấp cổ, 01 đôi giày vải, 02
đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
2. Cán bộ, chiến
sỹ dân quân tự vệ cơ động, được cấp 02 bộ trang phục sử dụng trong 5 năm, bao gồm:
02 bộ quần áo, 02 đôi giày vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu
dân quân tự vệ.
3. Cán bộ, chiến
sỹ dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp 02 bộ trang phục sử dụng
trong 01 năm và được sử dụng quân trang dùng chung, thời gian cụ thể:
3.1. Từ đủ 6
tháng đến dưới 9 tháng được cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giày vải, 01 đôi tất, 01
mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ.
3.2. Từ đủ 9
tháng đến 1 năm được cấp 02 bộ quần áo, 02 đôi giày vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng,
01 mũ mềm, 01 phù hiệu dân quân tự vệ, 01 mảnh áo mưa nilon.
3.3. Quân trang
dùng chung, bao gồm: Chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 5 năm; chiếu, thời hạn
sử dụng 1,5 năm.
4. Cán bộ, chiến
sỹ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp ít nhất 01 bộ trang phục sử dụng trong
5 năm, bao gồm: 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm,
02 phù hiệu dân quân tự vệ.
Chương II
CÁC TRƯỜNG HỢP
SỬ DỤNG TRANG PHỤC
Điều 8. Khi hội họp, học tập chính trị, huấn luyện quân sự, tuần tra
canh gác, làm công tác dân vận, hội thi, hội thao, diễn tập.
Khi hội họp, học
tập chính trị, huấn luyện quân sự, tuần tra canh gác, làm công tác dân vận, hội
thi, hội thao, diễn tập, lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt phải đeo phù hiệu
dân quân tự vệ và mặc trang phục thống nhất theo quy định tại Điều 3, Điều 4
Quyết định này.
Điều 9. Khi tham gia diễu duyệt trong các ngày lễ lớn
1. Các khối trưởng:
Mang mặc trang
phục như quy định ở Điều 3 Quyết định này, đi giày da đen.
2. Các khối chiến
sỹ:
2.1. Lực lượng
nữ dân quân nòng cốt ở các tỉnh đồng bằng, trung du Bắc Bộ mặc trang phục truyền
thống; áo cánh dài tay, cổ tròn, màu nâu non; quần lụa đen, đầu chít khăn mỏ quạ
màu đen, đi giày ba ta màu xanh rêu;
2.2. Lực lượng
nữ dân quân nòng cốt ở các tỉnh đồng bằng Nam Bộ mặc trang phục truyền thống
áo, quần bà ba màu đen, cổ quấn khăn rằn hai màu đen trắng; đội mũ tai bèo màu
xanh lá cây, đi giày ba ta màu xanh rêu;
2.3. Nam, nữ
dân quân các dân tộc ít người mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình;
2.4. Lực lượng
tự vệ đội mũ mềm gắn phù hiệu dân quân tự vệ mặc áo sơ mi màu trắng, quần yếm,
đi giày vải màu xanh công nhân;
2.5. Các đối tượng
dân quân tự vệ nòng cốt khác mặc trang phục thường dùng quy định tại Điều 3, Điều
4 Quyết định này.
Điều 10. Đeo huân, huy chương
1. Đeo cuống
huân chương, huy chương bên trái ngực áo, huy hiệu bên phải ngực áo.
2. Các loại
khăn, mũ theo bộ trang phục truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ từng vùng
quấn, đội trên đầu được gắn phù hiệu dân quân tự vệ.
Điều 11. Trường hợp sử dụng trang phục đối với Dân quân tự vệ rộng
rãi
Cán bộ, chiến sỹ
dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ chuyển sang lực
lượng rộng rãi được sử dụng trang phục dân quân tự vệ trong các trường hợp sau:
1- Ngày truyền
thống của lực lượng dân quân tự vệ.
2- Khi tham gia
hội họp cùng lực lượng dân quân tự vệ.
3- Cùng lực lượng
dân quân tự vệ nòng cốt thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa
phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan
Cục Dân quân tự
vệ Bộ Tổng tham mưu chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm
trang phục mẫu cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt.
Điều 13. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Tiêu chuẩn trang phục
của lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt được hưởng từ ngày 01/01/2005. Những văn
bản trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 14. Các
đồng chí Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm Tổng cục
Hậu cần, Tư lệnh các quân khu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|