BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà
Nội , ngày 26 tháng 1 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
03/2000/ TTLT-BLĐTBXH BTC NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐIỀU
CHỈNH MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, GIA
ĐÌNH LIỆT SỸ, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Thực hiện điểm 4, Điều 1 và khoản
b, điểm 2, Điều 2 Nghị định số 175/1999/ NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ;
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép, thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ; Liên tịch Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn
việc điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động cách mạng,
gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người có công giúp đỡ cách mạng như
sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
VÀ MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP HẰNG THÁNG QUY ĐỊNH THỰC HIỆN TỪ 01 THÁNG 01 NĂM 2000:
1/. Người hoạt động cách mạng
trước năm 1945:
a/ Mức trợ cấp: 135.000 đồng/tháng
b/Thân nhân chủ yếu của người hoạt
động cách mạng trước năm 1945 từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 90.000
đồng/người/tháng
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
290.000 đồng/người/tháng
2/. Người hoạt động cách mạng
trước cách mạng tháng 8 năm 1945 "tiền khởi nghĩa":
Mức phụ cấp : 60.000 đồng/tháng
3/. Thân nhân liệt sỹ:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 90.000
đồng/người/tháng
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
290.000 đồng/người/tháng
4/. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động:
a- Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
Mức trợ cấp: 350.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng Bà mẹ sống
cô đơn không nơi nương tựa: 400.000 đồng/tháng.
b- Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động:
Mức trợ cấp: 80.000 đồng/tháng.
5/. Thương binh:
a- Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh:
Mức trợ cấp hằng tháng được tính
bằng: 3.588 đồng x % MSLĐ do thương tật( bản phụ lục kèm theo).
b- Thương binh B (được xác nhận
từ 31 tháng 12 năm 1993 trở về trước nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động):
- MSLĐ từ 21% đến 30%: Mức trợ cấp
= 62.000 đồng/ tháng.
- MSLĐ từ 31% đến 40%: Mức trợ cấp
= 77.000 đồng/ tháng.
- MSLĐ từ 41% đến 50%: Mức trợ cấp
= 108.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 51% đến 60%: Mức trợ cấp
= 123.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 61% đến 70%: Mức trợ cấp
= 169.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 71% đến 80%: Mức trợ cấp
= 200.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 81% đến 90%: Mức trợ cấp
= 246.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 91% đến 100%: Mức trợ
cấp = 277.000 đồng/tháng.
c- Người phục vụ thương binh A,
thương binh B và người hưởng chính sách như thương binh MSLĐ 81% trở lên đang
điều dưỡng ở gia đình:
Mức trợ cấp của người phục vụ
thương binh MSLĐ 81% trở lên :132.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của người phục vụ
thương binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng: 165.000 đồng/tháng.
d- Thân nhân chủ yếu của thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ MSLĐ 61% trở lên từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 72.000
đồng/người/tháng.
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
126.000 đồng/người/tháng.
6/. Bệnh binh:
a- Mức trợ cấp hằng tháng của bệnh
binh:
MSLĐ từ 61% đến 70% : mức trợ cấp
= 180.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 71% đến 80% : mức trợ cấp
= 207.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 81% đến 90% : mức trợ cấp
= 249.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 91% đến 100%: mức trợ cấp
= 277.000 đồng/tháng.
b- Bệnh binh hạng 3 (được xác nhận
từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nay gọi là quân nhân bị bệnh nghề nghiệp):
- MSLĐ từ 41% đến 50% : mức trợ
cấp = 97.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 51% đến 60% : mức trợ
cấp = 110.000 đồng/tháng.
c- Người phục vụ bệnh binh MSLĐ
từ 81% trở lên đang điều dưỡng ở gia đình:
Mức trợ cấp của người phục vụ bệnh
binh MSLĐ từ 81% trở lên:132.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của người phục vụ bệnh
binh MSLĐ từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng: 165.000 đồng/tháng.
d- Thân nhân chủ yếu của bệnh
binh bị MSLĐ từ 61% trở lên từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 72.000
đồng/người/tháng.
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng:
126.000 đồng/người/tháng.
7/. Người có công giúp đỡ cách mạng:
a- Người có công giúp đỡ cách mạng
trước cách mạng tháng 8 năm 1945:
Mức trợ cấp cơ bản: 90.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 290.000
đồng/tháng.
b- Người có công giúp đỡ cách mạng
trong kháng chiến:
Mức trợ cấp cơ bản: 65.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 200.000
đồng/tháng.
Các khoản trợ cấp, phụ cấp không
quy định ở Thông tư này vẫn giữ nguyên như mức trợ cấp, phụ cấp tháng 12 năm
1999.
II/. TRỢ CẤP
CHÔN CẤT:
Người hy sinh được xác nhận là
liệt sỹ; thương binh và bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên; Bà mẹ Việt
Nam anh hùng; thân nhân chủ yếu của liệt sỹ và người có công giúp đỡ cách mạng
hưởng trợ cấp nuôi dưỡng từ trần thì người đảm nhiệm việc chôn cất được trợ cấp
tiền chôn cất ( mai táng phí ) như đối với công chức, viên chức từ trần( mức từ
01 tháng 01 năm 2000 là 1.440.000 đồng)
III/. PHỤ CẤP
KHU VỰC (NẾU CÓ):
Được tính theo quy định chung của
Nhà nước trên mức lương tối thiểu hiện hành( mức lương tối thiểu thực hiện từ
01 tháng 01 năm 2000 là 180.000 đồng/tháng).
IV/. THỦ TỤC
HỒ SƠ ĐIỀU CHỈNH:
1/. Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội (Phòng Tổ chức Lao động Xã hội) cấp huyện lập 02 bản danh sách theo mẫu
số 01 gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp tỉnh 01 bản, lưu 01 bản.
2/. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội cấp tỉnh, lập bản tổng hợp các đối tượng thuộc diện được điều chỉnh mức
trợ cấp, phụ cấp theo mẫu số 02 (03 bản) trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định,
sau đó gửi về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sỹ và Người
có công) 02 bản, 01 bản lưu tại Sở.
3/. Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội tổng hợp các đối tượng thuộc diện điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cấp, lập dự
toán quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng thêm gửi Bộ Tài chính.
4/. Bộ Tài chính căn cứ vào dự
toán của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cấp kinh phí uỷ quyền quỹ trợ cấp,
phụ cấp tăng thêm của các đối tượng thuộc diện điều chỉnh theo quy định.
5/. Sau khi tiếp nhận thông báo
kinh phí, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp theo danh sách đã được duyệt.
V/. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1/. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt đối tượng được hưởng mức trợ
cấp, phụ cấp theo Thông tư này.
2/. Trước mắt, để các đối tượng
kịp thời được hưởng mức trợ cấp, phụ cấp điều chỉnh hướng dẫn tại Thông tư này
ngay từ tháng 01 năm 2000; Bộ Tài chính sẽ tạm cấp quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng
thêm của tháng 01, quý I năm 2000 để các địa phương thực hiện. Từ quý II năm
2000 trở đi, Bộ Tài chính sẽ cấp quỹ trợ cấp, phụ cấp tăng thêm cho các địa
phương sau khi có danh sách cấp tỉnh duyệt.
3/. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội; Sở Tài chính-Vật giá; Kho bạc cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư này.
4/. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
hướng dẫn thi hành đối với lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý.
5/. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc thì báo cáo về Liên Bộ để giải quyết.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|