ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số : 142/1999/QĐ-UBNDT
|
Sóc Trăng, ngày 15 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG VÀ KHEN THƯỞNG TRONG
RÈN LUYỆN, THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND, ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg , ngày 28/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và Quyết định
số 240/1998/QĐ-TTg , ngày 09/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg , ngày 28/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao
và Thông tư số 14/1998/TTLT - BTCCP - BLĐTBXH - BTC - UBTDTT, ngày 30/12/1998 của
Liên Bộ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ
Tài chính - ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao;
- Theo đề nghị của Liên ngành Hội đồng Thi đua Khen thưởng - Sở Thể dục Thể
thao - Sở Tài chánh Vật giá - Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chế độ bồi dưỡng
và khen thưởng trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 83/QĐ.UBT.95, ngày 09/08/1995
của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chế độ bồi dưỡng và khen thưởng
trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen Thưởng tỉnh,
Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Tài chánh Vật giá, Lao động Thương binh và Xã
hội, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi
hành kể từ ngày 01/11/1999.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Lưu VP UBND tỉnh (HC – NC – LT) c.
|
TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Tân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG VÀ KHEN THƯỞNG TRONG RÈN LUYỆN, THI ĐẤU THỂ DỤC
THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 142/1999/QĐ-UBNDT, ngày 15 /10/1999 của
UBND tỉnh Sóc Trăng)
I. CHẾ ĐỘ TIỀN
CÔNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN, TUYỂN TRẺ, TUYỂN NĂNG
KHIẾU:
Điều 1. Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển của tỉnh (kể cả đội tuyển
trẻ và đội tuyển năng khiếu dự bị tập trung) được hưởng các chế độ tiền công, bảo
hiểm xã hội, chế độ khi thôi làm vận động viên theo quy định tại Thông tư Liên
tịch số 14/1998/TTLT - BTCCP - BLĐTBXH - BTC - UBTDTT, ngày 30/12/1998 của Liên
Bộ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài
chính - ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
II. CHẾ ĐỘ
DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN, DỰ TUYỂN, TUYỂN TRẺ VÀ HỌC SINH
NĂNG KHIẾU TẬP TRUNG:
Điều 2. Các vận động viên đội tuyển tỉnh (kể cả đối với đội dự tuyển) trong
thời gian tập trung rèn luyện và thi đấu theo quyết định tập trung của Giám đốc
Sở Thể dục Thể thao được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) theo quy định tại
điểm 1, phần II, Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính -
Lao động Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể
thao.
Điều 3. Vận động viên năng khiếu được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng)
trong thời gian tập trung, rèn luyện và thi đấu theo quyết định tập trung của
Giám đốc Sở Thể dục Thể thao như sau:
- Vận động viên
năng khiếu tập trung (là những năng khiếu đã qua huấn luyện cơ sở được Giám đốc
Sở Thể dục Thể thao quyết định tập trung chính thức để huấn luyện tại tỉnh): 10.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên
dự bị tập trung (là những năng khiếu ở cơ sở được Giám đốc Sở Thể dục Thể thao
quyết định tập trung về tỉnh huấn luyện để chuẩn bị tuyển vào năng khiếu tập
trung): 8.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên
năng khiếu trọng điểm (là những năng khiếu ở cơ sở được Giám đốc Sở Thể dục thể
thao sơ tuyển và được huấn luyện tại cơ sở): 4.000 đồng/người/ngày.
Điều 4. Huấn luyện viên, trọng tài trực tiếp tham gia
huấn luyện trong thời gian tập trung theo quyết định của Giám đốc Sở Thể dục Thể
thao được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) tiền công theo quy định tại điểm
2, Phần II, Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao.
Điều 5. Đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài có hưởng lương
thì trong những ngày tập trung, thi đấu phải đóng góp 1 phần tiền ăn bằng 10% mức
tiền ăn được nêu tại các Điều 2, 3 và 4 của Quy định này.
III. CHẾ ĐỘ
ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI, BAN TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ KHI LÀM NHIỆM VỤ TẠI CÁC GIẢI
THI ĐẤU THỂ THAO TRONG TỈNH:
Điều 6. Trọng tài các môn bóng ném, bóng đá, bóng chuyền, bóng rỗ được hưởng
chế độ bồi dưỡng như sau:
1. Đối với giải
vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:
a. Bóng đá
(không kể bóng đá mini):
- Trọng tài
chính, giám sát: 25.000 đồng/người/trận;
- Trợ lý trọng
tài: 20.000 đồng/người/trận.
b. Bóng rỗ,
bóng chuyền, bóng ném:
- Trọng tài
chính, giám sát: 20.000 đồng/người/trận;
- Trợ lý trọng
tài: 15.000 đồng/người/trận.
2. Đối với các
giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:
a. Bóng đá
(không kể bóng đá mini):
- Trọng tài
chính: 20.000 đồng/người/trận;
- Trợ lý trọng
tài: 15.000 đồng/người/trận.
b. Bóng rỗ,
bóng chuyền, bóng đá mini, bóng ném:
- Trọng tài
chính: 15.000 đồng/người/trận;
- Trợ lý trọng
tài: 10.000 đồng/người/trận.
Điều 7. Trọng tài các môn thể thao còn lại (ngoài các môn được quy định tại
Điều 6 của Quy định này) được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:
1. Đối với giải
vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:
a. Tổng trọng
tài, Phó tổng trọng tài, Tổng thư ký, Trưởng trọng tài từng nhóm: 25.000 đồng/người/buổi;
b. Trọng tài,
phát lệnh, bấm giờ, tính điểm: 20.000 đồng/người/buổi.
2. Đối với các
giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:
a. Tổng trọng
tài, Phó tổng trọng tài, Tổng thư ký, Trưởng trọng tài từng nhóm: 20.000 đồng/người/buổi;
b. Trọng tài, phát
lệnh, bấm giờ, tính điểm: 15.000 đồng/người/buổi.
Điều 8. Ban Tổ chức và lực lượng phục vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng như
sau:
1. Đối với giải
vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:
- Trưởng Ban Tổ
chức và Phó Trưởng Ban Tổ chức: 25.000 đồng/người/buổi;
- Lực lượng
khác (bán vé, soát vé, bảo vệ, vệ sinh, phụ trách âm thanh....): 15.000 đồng/người/buổi.
2. Đối với các
giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:
- Trưởng Ban Tổ
chức và Phó Trưởng Ban Tổ chức: 20.000 đồng/người/buổi;
- Lực lượng
khác (bán vé, soát vé, bảo vệ, vệ sinh, phụ trách âm thanh....): 12.000 đồng/người/buổi.
Số lượng người
trực tiếp làm các công việc nói tại khoản 1 khoản 2 điều này do Ban Tổ chức giải
quyết định theo qui mô tính chất của từng giải, đảm bảo yêu cầu phục vụ.
IV. CHẾ ĐỘ
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG TỈNH:
Điều 9. Giải thưởng cho các môn thể thao cá nhân do tỉnh tổ chức gồm tặng vật
(cờ, bằng khen, Giấy khen, huy chương) và tiền thưởng với mức sau:
ĐVT: đồng/huy chương
Trình độ chuyên môn và hình thức khen
|
Giải vô địch tỉnh và các giải đội mạnh tỉnh
|
Giải phong trào trẻ, tuyển năng khiếu xuất sắc tỉnh
|
Các giải thanh thiếu niên, học sinh
|
1. Giải cá
nhân
|
|
|
|
Huy chương
vàng
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
Huy chương bạc
|
150.000
|
100.000
|
80.000
|
Huy chương đồng
|
100.000
|
80.000
|
50.000
|
2. Giải đồng
đội, tiếp sức
|
Huy chương
vàng
|
300.000
|
250.000
|
200.000
|
Huy chương bạc
|
250.000
|
200.000
|
150.000
|
Huy chương đồng
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
3. Giải đôi
nam, đôi nữ, đôi nam nữ các môn cầu lông, bóng bàn, cầu đá, quần vợt:
|
Huy chương
vàng
|
250.000
|
200.000
|
150.000
|
Huy chương bạc
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
Huy chương đồng
|
150.000
|
100.000
|
80.000
|
4. Giải toàn
đoàn
|
Huy chương
vàng
|
1.000.000
|
800.000
|
600.000
|
Huy chương bạc
|
800.000
|
600.000
|
400.000
|
Huy chương đồng
|
600.000
|
400.000
|
200.000
|
Điều 10. Giải thưởng cho các môn thể thao tập thể (bóng đá, bóng chuyền,
bóng rỗ, thuyền bầu) do tỉnh tổ chức gồm tặng vật (cờ, huy chương) và tiền thưởng:
1. Số người được
nhận tiền thưởng trong đội:
- Bóng đá
(không kể bóng đá mini), thuyền bầu: 20 người, gồm 18 vận động viên và 2 huấn
luyện viên;
- Bóng đá mini:
14 người, gồm 12 vận động viên và 2 huấn luyện viên;
- Bóng ném,
bóng chuyền, bóng rỗ: 12 người, gồm 10 vận động viên, 2 huấn luyện viên;
2. Tiền thưởng:
ĐVT: đồng/đội.
Trình độ chuyên môn
|
Đội hạng I
|
Đội hạng II
|
Đội hạng III
|
1. Giải
vô địch tỉnh và các giải đội mạnh
|
|
|
- Bóng đá,
thuyền bầu
|
2.500.000
|
2.000.000
|
1.500.000
|
- Bóng chuyền,
bóng rỗ, bóng đá Mini (7 người), bóng ném
|
1.500.000
|
1.200.000
|
800.000
|
2. Giải phong
trào, tuyển năng khiếu xuất sắc (trẻ)
|
|
- Bóng đá,
thuyền bầu
|
1.500.000
|
1.200.000
|
800.000
|
- Bóng chuyền,
bóng rỗ, bóng đá Mini (7 người), bóng ném
|
1.200.00
|
800.000
|
500.000
|
3. Giải thanh
thiếu niên, học sinh
|
|
|
- Bóng đá,
thuyền bầu
|
1.200.00
|
800.000
|
600.000
|
- Bóng chuyền,
bóng rỗ, bóng đá Mini nhi đồng (5 người), bóng ném
|
800.000
|
500.00
|
300.000
|
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Điều 11. Kinh phí bảo đảm thực hiện Quy định này được chi từ nguồn kinh phí sự
nghiệp thể dục thể thao được phân bổ hàng năm và từ nguồn vận động các tổ chức,
cá nhân đóng góp.
Điều 12. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế địa phương và chỉ tiêu được
phê duyệt, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao lập kế hoạch tập trung rèn luyện các vận
động viên và kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao trong tỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, gởi về ủy ban Thể dục Thể thao, sau khi được ủy ban Thể dục
Thể thao đồng ý, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao ra quyết định tập trung đối với
các vận động viên và tiến hành tổ chức các giải thi đấu thể thao theo
đúng kế hoạch được duyệt.
Điều 13. Giao Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng,
Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Tài chánh Vật giá, Lao động Thương binh
và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.