CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2040/1998/QĐ-CHK
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ
2040/1998/QĐ-CHK NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TẠM
THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẦU BAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM"
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN CỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 26/12/1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 20/04/1995;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 613/CP-KTN ngày
04/06/1998 của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định tạm
thời về quản lý hoạt động cho thuê tầu bay của các doanh nghiệp vận chuyển hàng
không Việt Nam".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Ông Trưởng ban Không tải - Không vận, Ban Kế hoạch - Đầu
tư, Ban Tài chính, Ban An toàn Hàng không, Ban Khoa học - Công nghệ, Phòng Pháp
chế của Cục Hàng không dân dụng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀU BAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2040 ngày 20 tháng 7 năm 1998 của Cục trưởng
Cục Hàng không dân dụng)
Điều 1.
Quy định chung
1. Quy định này được áp dụng đối
với hoạt động cho pháp nhân nước ngoài thuê tàu bay dân dụng thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng (trong trường hợp được phép của chủ sở hữu hoặc người thuê gốc)
của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam (sau đây gọi là người cho
thuê tàu bay), dưới các hình thức cho thuê có thời hạn, bao gồm việc thuê tàu
bay có hoặc không có những dịch vụ khai thác, bảo dưỡng, bảo hiểm, đào tạo
(thuê ướt hoặc thuê khô) v.v... kèm theo.
Quy định này không áp dụng đối với
các hoạt động cho thuê chuyến bay, cho thuê ướt tàu bay với tổng thời hạn cho
thuê liên tiếp không vượt quá 30 ngày.
2. Tàu bay nói tại Quy định này
bao gồm máy bay cánh cố định và máy bay trực thăng.
Điều 2.
Yêu cầu đối với việc cho thuê tàu bay.
Việc cho thuê tàu bay nêu tại Điều
1 của Quy định này phải tuân thủ những yêu cầu sau đây:
a. Tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam về khai thác và bảo dưỡng tàu bay, về người khai thác tàu
bay; bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường; quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu đối
với việc cho thuê tàu bay; đăng ký và quản lý lao động Việt Nam tại nước ngoài;
và các quy định khác có liên quan.
b. Việc cho thuê tàu bay phải có
hiệu quả kinh tế, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự phát triển
ổn định và an toàn của người cho thuê tàu bay;
c. Đảm bảo thu hồi tàu bay trong
trường hợp kết thúc hiệu lực của hợp đồng cho thuê tàu bay, hoặc theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo thu hồi giá trị tàu bay trong các
trường hợp rủi ro;
d. Người khai thác tàu bay,
trong trường hợp là pháp nhân Việt Nam, phải đứng tên mua hoặc là người được bảo
hiểm hoặc hưởng lợi trong các chứng chỉ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với thiệt
hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất; việc mua bảo hiểm nêu trên phải được thực
hiện tới mức giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
và phù hợp với yêu cầu của luật pháp của các nước mà tàu bay khai thác.
đ. Trong trường hợp chuyển quốc
tịch của tàu bay, quốc gia nơi đăng ký tàu bay phải là quốc gia tham gia Công ước
Giơ-ne-vơ năm 1948 về công nhận quốc tế các quyền đối với tàu bay;
e. Quốc gia của người thuê tàu
bay, người khai thác tàu bay phải là quốc gia tham gia Công ước Chi-ca-gô năm
1944 về Hàng không dân dụng Quốc tế.
Điều 3. Dự
án cho thuê tàu bay
1. Người cho thuê tàu bay phải lập
dự án cho thuê tàu bay trình Cục hàng không dân dụng xem xét phê duyệt.
2. Dự án cho thuê tàu bay phải
giải trình những nội dung sau:
a. Kế hoạch khai thác vận tải
hàng không của người cho thuê tàu bay trong thời gian thực hiện việc cho thuê
tàu bay; hiện trạng và kế hoạch phát triển đội tàu bay khai thác của người cho
thuê tàu bay;
b. Sự cần thiết và kế hoạch dự định
cho thuê tàu bay;
c. Những vấn đề pháp lý, kỹ thuật,
thương mại liên quan đến tàu bay dự định cho thuê.
3. Cục Hàng không dân dụng sẽ tổ
chức việc thẩm định dự án cho thuê tàu bay trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận
được dự án.
Điều 4.
Hợp đồng cho thuê tàu bay
1. Việc cho thuê tàu bay phải được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê tàu bay được ký kết giữ người cho thuê
tàu bay với người thuê tàu bay. Hợp đồng chỉ có giá trị sau khi được Cục Hàng
không dân dụng phê duyệt.
Những thoả thuận về việc cho
thuê người khai thác tàu bay, việc bảo dưỡng tàu bay hoặc hỗ trợ khai thác, bảo
dưỡng tàu bay, về vấn đề bảo hiểm, đào tạo v.v... liên quan đến tàu bay cho
thuê được ký kết giữa người cho thuê tàu bay với người thuê tàu bay được coi là
một phần của hợp đồng cho thuê tàu bay.
2. Người cho thuê tàu bay phải
trình hợp đồng cho thuê tàu bay đã được ký kết lên Cục Hàng không dân dụng xem
xét phê duyệt, bao gồm các tài liệu sau:
a. Công văn đề nghị thẩm định hợp
đồng cho thuê tàu bay;
b. Bản hợp đồng cho thuê tàu bay
(10 bản);
c. Báo cáo về những vấn đề pháp
lý, thương mại, tài chính liên quan đến người thuê tàu bay;
d. Báo cáo về hợp đồng cho thuê
tàu bay, trong đó giải trình nội dung của hợp đồng, bao gồm nhưng không hạn chế
các vấn đề sau:
i. Đối tượng của hợp đồng; ngày
ký, ngày hết hạn hợp đồng;
ii. Giá cho thuê so với giá trên
thị trường quốc tế vào thời điểm thực hiện; cơ cấu và tính hợp lý của giá; các
chi phí và hiệu quả khai thác; giờ bay tối thiểu đối với tàu bay thuê (nếu có);
thời gian, địa điểm và điều kiện giao nhận, giao trả tàu bay; điều kiện đặt cọc
(nếu có); thể thức thanh toán; những vấn đề về bảo hiểm, đào tạo, thay thế tàu
bay, hỗ trợ hoặc ưu đãi tài chính (nếu có); vấn đề thuế; việc đăng ký của tàu
bay; vấn đề khai thác vào bảo dưỡng tàu bay. v.v...
iii. Trách nhiệm và quyền hạn của
mỗi bên; trường hợp thay thế tàu bay, rủi ro, tổn thất toàn bộ, bất khả kháng,
huỷ bỏ hợp đồng; giải quyết tranh chấp.v.v...
đ. Tóm tắt những quy định pháp
lý liên quan đến tàu bay, đến hoạt động thuê và cho thuê tàu bay, đến khai
thác, bảo dưỡng tàu bay thuê của quốc gia của người thuê tầu bay, quốc gia nơi
đăng ký tầu bay, quốc gia của người khai thác tầu bay;
e. Báo cáo về kế hoạch khai
thác, bảo dưỡng tầu bay cho thuê, về người khai thác tầu bay; nội dung của các
hợp đồng khác giữa người cho thuê tầu bay và người thuê tầu bay liên quan tới
việc khai thác, bảo dưỡng tầu bay cho thuê (nếu có);
g. Báo cáo về hiệu quả kinh tế của
việc cho thuê tầu bay;
h. Các tài liệu khẳng định tư
cách pháp nhân và hoạt động kinh doanh của bên thuê tầu bay, của người khai
thác tầu bay, các tài liệu liên quan đến tầu bay cho thuê;
i. Các tài liệu khác theo yêu cầu;
3. Cục Hàng không dân dụng tổ chức
việc thẩm định hợp đồng cho thuê tầu bay trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ các tài liệu nêu tại khoản 2 của điều này.
Điều 5. Thủ
tục thẩm định và phê duyệt dự án và hợp đồng cho thuê tầu bay
1. Việc thẩm định quy định tại
Điều 3 và Điều 4 của quy định này do Hội đồng thẩm định của Cục Hàng không dân
dụng tiến hành. Việc thẩm định có sự tham gia của đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ
Thương mại, Bộ Tài chính về mặt hiệu quả, kinh tế, pháp lý.
2. Người cho thuê tầu bay có
trách nhiệm tham gia cuộc họp thẩm định và giải trình mọi vấn đề có liên quan.
3. Trên cơ sở kết quả thẩm định
nêu tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không dân dụng tiến hành thủ tục phê duyệt
dự án và hợp đồng cho thuê tầu bay.
Trước khi tiến hành việc phê duyệt
hợp đồng cho thuê tầu bay theo quy định trên, Cục Hàng không dân dụng báo cáo kết
quả thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo. Trên cơ sở ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Cục Hàng không dân dụng thực hiện việc
phê duyệt hợp đồng. Việc phê duyệt được Cục Hàng không dân dụng thông báo cho
các cơ quan Nhà nước có liên quan.
4. Người cho thuê tầu bay có
nghĩa vụ chịu các chi phí liên quan đến việc thẩm định và phê duyệt dự án và hợp
đồng cho thuê tầu bay.
Điều 6. Tái
thẩm định
1. Việc dùng tầu bay khác thay
thế tàu bay phù hợp của hợp đồng cho thuê tầu bay phải dừng bay để bảo dưỡng định
kỳ hoặc đột xuất, hoặc tạm thời bị đưa ra khỏi khai thác vì các lý do bất khả
kháng khác, việc kéo dài thời hạn hiệu lực của hợp đồng cho thuê tầu bay theo
đúng các điều kiện của hợp đồng, trong tất cả các trường hợp, với thời hạn từ 3
tháng trở xuống sẽ được Cục Hàng không dân dụng cho phép mà không cần tiến hành
việc tái thẩm định.
2. Thủ tục xem xét việc thay đổi
các điều khoản của hợp đồng cho thuê tầu bay, việc thay thế tầu bay và việc gia
hạn hiệu lực của hợp đồng không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 của Điều
này sẽ được tiến hành như đối với hợp đồng chính.
Điều 7.
Nghĩa vụ của người cho thuê tầu bay trong việc thực hiện hợp đồng
1. Người cho thuê tầu bay có
nghĩa vụ báo cáo Cục Hàng không dân dụng về các trường hợp vi phạm nghiêm trọng
của các bên trong việc thực hiện hợp đồng cho thuê tầu bay có thể dẫn tới việc
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, hoặc làm cho hợp đồng không thể thực hiện được,
hoặc ảnh hưởng đến việc khai thác an toàn tầu bay; việc thay đổi các điều khoản
của hợp đồng; việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực của hợp
đồng.
2. Người cho thuê tầu bay có
nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, đưa tầu bay về Việt Nam trong trường hợp hợp đồng hết
hiệu lực, phép của Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan hết hiệu lực, hoặc theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Điều
khoản cuối cùng
Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.