UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
193/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản
lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chính Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
khai thác và bảo vệ hệ thống thoát nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố, Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2005 của
UBND TP)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý, khai thác và bảo vệ hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao
gồm các công trình: cống, rãnh, mương, sông, ao, hồ điều hoà, trạm bơm tiêu cố
định và lưu động, trạm xử lý nước thải, cửa điều tiết lưu lượng xả thải trong hệ
thống thoát nước thuộc Thành phố quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Mọi tổ chức, cá nhân sống, sinh hoạt,
làm việc trên địa bàn thành phố Hà Nội có nghĩa vụ chấp hành các qui định về quản
lý, khai thác và bảo vệ hệ thống thoát nước Thành phố.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
Các công trình nói tại điều 1
Quy định này là các công trình kỹ thuật có tính hệ thống, liên hoàn, đồng bộ và
được quản lý thống nhất theo các tiêu chí đảm bảo thoát nước có hiệu quả.
Việc quản lý, khai thác, sử dụng
các công trình thuộc hệ thống thoát nước Thành phố vào các mục đích thuỷ lợi,
kinh doanh, môi trường, văn hoá, xã hội phải được thực hiện theo đúng các quy định
có liên quan của Nhà nước và Thành phố, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả thoát
nước theo các quy định của bản Quy định này.
Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm hệ
thống thoát nước của Thành phố theo quy định này.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 4. Quản
lý quy hoạch
Việc lập quy hoạch, dự án xây dựng
công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội phải bao gồm việc xây dựng hệ thống
thoát nước và phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Giao thông công
chính về nội dung liên quan đến hệ thống thoát nước, làm cơ sở để cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 5. Đối
với các dự án, công trình xây dựng mới hệ thống thoát nước
1. Công trình thoát nước của các
công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo
kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế công trình trước khi thực hiện phải có văn bản
thoả thuận của Sở Giao thông công chính về điểm đấu nối vào hệ thống thoát nước
Thành phố.
b) Trước khi thi công, chủ đầu
tư và đơn vị thi công phải thống nhất với Sở Giao thông công chính về biện pháp
thi công. Việc thi công phải thực hiện theo đúng thiết kế được duyệt và bản thoả
thuận thoát nước. Sau khi thi công đấu, nối vào hệ thống thoát nước của Thành
phố phải được đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống thoát nước Thành phố nghiệm
thu.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống thoát nước có trách nhiệm thi công đấu nối hệ thống thoát nước cho các hộ
dân theo đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Đối
với hệ thống thoát nước đang sử dụng
Công trình thoát nước đang sử dụng
và có đấu, nối vào hệ thống thoát nước Thành phố nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn
thoát nước hoặc vi phạm các quy định về đảm bảo vệ sinh, môi trường thì người sử
dụng hoặc quản lý phải cải tạo sửa chữa theo hướng dẫn của Sở Giao thông công
chính và được đơn vị trực tiếp quản lý hệ thống thoát nước Thành phố nghiệm
thu.
Điều 7. Quản
lý chất lượng nước thải
1. Sở Tài nguyên, môi trường và
nhà đất có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông công chính tổ chức
công tác quan trắc, đánh giá chất lượng nước thải, nước hồ; đảm bảo các tiêu
chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường theo đúng các quy định có liên quan của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân có các hoạt
động phát sinh nguồn nước thải xả vào hệ thống thoát nước Thành phố, phải thực
hiện đầy đủ các qui định của Nhà nước và Thành phố liên quan đến việc cấp phép
xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
Điều 8. Quản
lý mực nước
1. Mực nước các ao, hồ thuộc hệ
thống thoát nước Thành phố được quản lý theo các thông số kỹ thuật do Sở Giao
thông công chính quy định.
2. Việc điều tiết mực nước của
các công trình thoát nước trên địa bàn các huyện nhằm mục đích phục vụ thuỷ lợi
do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn sau khi đã thống nhất với Sở
Giao thông công chính.
3. Nghiêm cấm mọi hoạt động gây
cản trở đến việc vận hành các cửa điều tiết lưu lượng, dòng chảy thuộc hệ thống
thoát nước Thành phố. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động Liên quan đến hệ thống
thoát nước Thành phố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải thống nhất
với Sở Giao thông công chính trong công tác điều tiết mực nước của hệ thống
thoát nước Thành phố.
Điều 9. Duy
tu hệ thống thoát nước Thành phố
Các đơn vị được giao quản lý trực
tiếp các công trình thuộc hệ thống thoát nước Thành phố có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch, dự toán
duy tu, vận hành hệ thống thoát nước trình Sở Giao thông công chính thẩm định
và phê duyệt.
2. Thực hiện công tác duy tu và
vận hành hệ thống thoát nước theo quy trình do Sở Giao thông công chính quy định.
Điều 10.
Phân cấp quản lý khai thác hồ
1. Sở Giao thông công chính có
trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ đối với các hồ nằm trong các
công viên công cộng của Thành phố. Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện có trách nhiệm
tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ đối với các hồ nằm trên địa bàn Quận, Huyện
trừ các hồ nằm trong các công viên.
2. Các đơn vị được giao quản lý
trực tiếp hồ tổ chức khai thác các dịch vụ trên hồ theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền; chịu trách nhiệm vệ sinh mặt hồ và trong phạm vi bảo vệ hồ; thống
nhất với Sở Giao thông công chính trong công tác điều tiết mực nước hồ.
3. Các Sở, Ngành có liên quan chịu
trách nhiệm quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động
liên quan đến hồ.
Chương III
BẢO VỆ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 11. Phạm
vi bảo vệ hệ thống thoát nước
1. Phạm vi bảo vệ các công trình
thoát nước thuộc hệ thống thoát nước Thành phố được xác định bởi mốc giới bảo vệ
do Uỷ ban nhân dân Thành phố quy định.
2. Đối với các công trình thuộc
hệ thống thoát nước chưa có mốc giới bảo vệ hành lang bảo vệ được xác định như
sau:
a) Đối với sông, kênh, mương:
toàn bộ mặt cắt ngang hiện trạng và từ mép sông, kênh, mương trở ra mỗi bên 2
mét.
b) Đối với hồ: Trường hợp hồ đã
có dự án cải tạo thì hành lang bảo vệ được xác định theo từng dự án cụ thể; các
trường hợp khác là 3 mét, tính từ mép hồ trở ra.
c) Đối với cống, rãnh thoát nước:
tính từ thành cống, rãnh trở ra mỗi bên 0,5 mét.
Điều 12. Chống
lấn chiếm, xả rác, đất đá, phế thải vào hệ thống thoát nước
Các đơn vị được giao quản lý trực
tiếp các công trình thuộc hệ thống thoát nước Thành phố có trách nhiệm bảo vệ,
kiểm tra, phát hiện và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi lấn
chiếm, xây dựng trái phép, xả rác, đất đá, phế thải vào hệ thống thoát nước.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 13. Xử
lý vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống thoát nước
1. Đối với các hành vi đổ đất,
đá, vật liệu, rác, phế thải xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống rãnh thoát
nước, trồng cây, thả rau, bèo hoặc có các hành vi khác làm cản trở dòng chảy của
hệ thống thoát nước: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
2. Đối với hành vi tự ý đấu nối,
dịch chuyển đường cống ngầm, hố ga thoát nước: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng.
3. Đối với các hành vi lấn chiếm,
xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ hệ thống thoát nước: Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng.
4. Đối với các hành vi san lấp
kênh, mương, ao hồ thuộc hệ thống thoát nước trái quy định: phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
5. Người có hành vi vi phạm nói
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc phá dỡ bộ phận
công trình, công trình vi phạm.
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả do vi phạm của mình gây ra. Trường hợp không tự thực hiện được biện
pháp khắc phục hậu quả hoặc việc thực hiện không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
thì người vi phạm phải chịu mọi chi phí để đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống
thoát nước thực hiện.
6. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa có liên quan đến việc
quản lý, khai thác, bảo vệ hệ thống thoát nước Thành phố sẽ xử lý theo Nghị định
số 09/2005/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường thuỷ nội địa”.
Điều 14. Xử
lý vi phạm quy định về xả chất thải
1. Đối với hành vi xả chất độc hại
vào hệ thống thoát nước Thành phố: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
2. Đối với hành vi vi phạm các
quy định về xả nước thải:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới 2 lần.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 lần
trở lên.
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất nguy hại vượt
tiêu chuẩn cho phép.
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm
xạ môi trường vượt mức cho phép.
3. Đối với các vi phạm nói tại
khoản 1, 2 điều này, ngoài việc áp dụng biện pháp phạt tiền, còn bị áp dụng biện
pháp buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giao thông công chính
1. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư
dài hạn, ngắn hạn hệ thống thoát nước Thành phố.
2. Thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở
và bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án theo phân cấp đối với
các nội dung liên quan đến hệ thống thoát nước Thành phố.
3. Tổ chức xây dựng định mức kinh
tế, kỹ thuật công tác duy tu, vận hành hệ thống thoát nước Thành phố.
4. Phối hợp với các ngành liên
quan, tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách quản lý đối với công tác duy tu vận
hành hệ thống thoát nước Thành phố.
5. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các tiêu chí kỹ thuật liên quan đến việc quản lý, sử dụng hệ thống thoát nước
Thành phố.
6. Tổ chức thực hiện việc cấp
văn bản thoả thuận thoát nước theo điều 5 quy định này.
7. Cấp giấy phép và quản lý hoạt
động các phương tiện thuỷ và bến thuỷ trên sông, hồ theo các quy định của “Luật
giao thông đường thuỷ nội địa” và “Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ
nội địa” được ban hành theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
8. Phân cấp, chỉ đạo các đơn vị
quản lý trực tiếp hệ thống thoát nước tổ chức thực hiện các công tác:
a) Tiếp nhận, quản lý, duy tu,
duy trì, vận hành, bảo vệ các công trình thuộc hệ thống thoát nước Thành phố.
b) Lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ hệ
thống thoát nước Thành phố.
9. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao
thông công chính, các đơn vị chức năng của ngành trong việc kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm nói tại điều 13 và khoản 1 điều 14 quy định này; phối hợp với Uỷ
ban nhân dân các cấp, lực lượng Thanh tra Xây dựng, Thanh tra chuyên ngành về
tài nguyên và môi trường trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm khác
liên quan đến hệ thống thoát nước Thành phố.
10. Kiểm tra, hướng dẫn quản lý,
giám sát, nghiệm thu, thanh quyết toán công việc vận hành, duy trì hệ thống
thoát nước Thành phố theo hợp đồng kinh tế.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất
1. Quản lý bảo vệ môi trường, lập
các dự án nghiên cứu đề xuất các biện pháp duy trì, bảo vệ môi trường, đánh giá
tác động môi trường của các dự án liên quan đến hệ thống thoát nước Thành phố.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác
quan trắc, đánh giá chất lượng nước thải theo các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Chỉ đạo lực lượng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
nói tại Điều 14 quy định này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông công chính trong công tác chỉ đạo thực hiện các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ đê điều, phòng chống lụt bão và thuỷ lợi nhằm bảo đảm yêu
cầu thoát nước của toàn bộ hệ thống thoát nước Thành phố.
2. Tổ chức, quản lý việc nuôi trồng
thuỷ sản tại các hồ điều hoà theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên nguyên tắc
bảo đảm tiêu chuẩn thoát nước.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
Quận, Huyện chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng kiểm tra và xử lý hoặc chuyển
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm nói tại Khoản 3 Điều 13 quy định
này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an Thành phố
Chỉ đạo các lực lượng Công an phối
hợp với các lực lượng Thanh tra chuyên ngành để kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định này.
Điều 20.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện
1) Tổ chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước đối với các công trình thuộc hệ thống thoát nước Thành phố theo
phân cấp.
2) Chỉ đạo Đội thanh tra xây dựng
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm nói tại Khoản 3 Điều 13 quy định này trên địa
bàn quản lý.
3) Xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm nói tại quy định này trong phạm vi thẩm quyền và địa
bàn quản lý.
Điều 21.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Phường, Xã, Thị trấn
1) Tổ chức thực hiện các công
tác quản lý trật tự, vệ sinh, môi trường liên quan đến các công trình thoát nước
trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến quy định
này và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện.
2) Xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm nói tại quy định này trong phạm vi thẩm quyền và địa
bàn quản lý.
3) Chỉ đạo các lực lượng thuộc
UBND Phường, Xã, Thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện và đình chỉ kịp thời
các vi phạm, lập hồ sơ vi phạm chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các
hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Bản quy định này thay cho Quy định
về quản lý và bảo vệ hệ thống thoát nước ở thành phố Hà Nội và mục B điều 2 Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông công chính ở thành
phố Hà Nội ban hành theo Quyết định số 6032/QĐ-UB ngày 11/11/1993 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội.