BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
104/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 104/2000/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2000/NĐ-CP NGÀY 8 THÁNG 6 NĂM 2000 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền
sử dụng đất và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng
đất.
Căn cứ Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Đối tượng nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là thuế
CQSDĐ), trừ những trường hợp quy định tại Điểm 3 Mục I Thông tư này.
Trường hợp người đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ) mà
chưa được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới, khi chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định cũng thuộc đối tượng
nộp thuế CQSDĐ theo hướng dẫn của Thông tư này.
Những giấy tờ quy định tại khoản
2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP được xác định là giấy tờ hợp lệ cụ thể như
sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Những giấy tờ được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trong quá trình thực hiện các
chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến
nay;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc người sử dụng đất có
tên trong sổ địa chính mà đất đó không có tranh chấp;
d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất
liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
đ) Giấy tờ về thừa kế nhà đất; tặng,
cho nhà đất trước khi có Luật đất đai năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
e) Bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;
h) Giấy tờ chuyển nhượng đất
đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người bán có giấy
tờ hợp lệ, người mua chưa làm thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, kể cả trường hợp đã chuyển nhượng qua nhiều chủ nay xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất
đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nay thuộc diện kê khai nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
2. Đối tượng chịu thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
Đối tượng chịu thuế CQSDĐ là giá
trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật kể cả đất có
nhà và các công trình trên đó.
Giá trị diện tích đất chuyển quyền
sử dụng được xác định như sau:
Giá
trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng (đ)
|
=
|
Diện
tích chuyển quyền sử dụng (m2)
|
x
|
Giá
đất (đ/m2)
|
Trường hợp trên đất chuyển quyền
sử dụng có nhà và các công trình xây dựng trên đó thì thuế CQSDĐ chỉ tính giá
trị đất chuyển quyền, không tính giá trị nhà hoặc giá trị các công trình xây dựng
trên đó.
3. Các trường
hợp thuộc diện không chịu thuế.
Những trường hợp thuộc diện
không chịu thuế CQSDĐ được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 19/2000/NĐ-CP
ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế CQSDĐ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 19/2000/NĐ-CP của Chính phủ), cụ thể như sau:
3.1- Nhà nước giao đất, cho thuê
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3.2- Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3.3- Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước cùng với CQSDĐ cho người mua nhà.
3.4- CQSDĐ trong trường hợp ly
hôn được pháp luật thừa nhận có phân chia quyền sử dụng đất do hai bên vợ, chồng
thoả thuận được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận hoặc phân chia quyền sử dụng
đất theo luật hôn nhân và gia đình.
CQSDĐ trong trường hợp người nhận
quyền sử dụng đất thừa kế theo di chúc hoặc phân chia quyền sử dụng đất theo
pháp luật về thừa kế.
3.5- CQSDĐ trong các trường hợp:
- CQSDĐ giữa vợ với chồng với nhau
phải có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ vợ chồng hoặc giấy kết hôn có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi họ đăng ký hộ khẩu về mối quan hệ vợ chồng
đang tồn tại, được pháp luật thừa nhận, trong đó có ít nhất một người đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- CQSDĐ giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với
cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó người CQSDĐ phải có tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phải có sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ với người
có quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xác định các mối quan hệ ông bà với
cha mẹ; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh.
+ Trường hợp cha mẹ nuôi, con
nuôi thì phải được pháp luật thừa nhận theo quyết định công nhận con nuôi của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày
10/10/1998 của Chính phủ.
+ Trường hợp ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại phải có giấy khai sinh của cháu nội,
cháu ngoại và giấy khai sinh của bố mẹ cháu liên quan đến ông bà nội, ông bà
ngoại của cháu hoặc sổ hộ khẩu có ghi rõ các mối quan hệ đó.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất giữa anh chị em ruột với nhau phải có giấy khai sinh có chung bố mẹ hoặc cùng
bố khác mẹ hoặc cùng mẹ khác bố, sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ đó hoặc các giấy
tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
3.6- Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thuê. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê phải có hợp đồng thuê đất và
ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng và thời
hạn thuê đất; Người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê
đất theo quy định của Luật đất đai.
3.7- Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hiến quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ
chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để
xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi,
nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có
tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.
II. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ tính thuế CQSDĐ là diện
tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1. Diện tích đất.
Diện tích đất tính thuế CQSDĐ là
diện tích đất thực tế ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với sổ
địa chính, bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn. Trường hợp chưa có sổ địa
chính, bản đồ địa chính hoặc diện tích ghi trên sổ địa chính, bản đồ địa chính
khác với diện tích ghi trong hợp đồng thì phải tổ chức đo đạc, xác định mốc giới
và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
huyện) nơi có đất chuyển quyền sử dụng xác nhận đối với đất hộ gia đình, cá
nhân; Sở địa chính xác nhận đối với quyền sử dụng đất của các tổ chức.
Những nơi đã có đầy đủ sổ địa
chính, bản đồ địa chính có trích lục bản đồ địa chính thì Uỷ ban nhân dân huyện
hoặc Sở địa chính có thể uỷ quyền cho cấp dưới trực tiếp của mình xác nhận diện
tích đất, loại đất để làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
2. Giá đất tính thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
Giá đất tính thuế CQSDĐ theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
1. Giá đất tính thuế CQSDĐ là
giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo
khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế,
cơ quan địa chính.
2. Trường hợp CQSDĐ theo phương
thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn
khung gía đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.
Trong trường hợp CQSDĐ cùng với
bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá
trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá
các loại đất của Chính phủ quy định.
3. Trường hợp bán căn hộ thuộc
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với việc CQSDĐ có nhà trên đó thì giá đất tính
thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
4. Trường hợp CQSDĐ là ao, đất
vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế CQSDĐ
được xác định theo loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
theo loại đất đang nộp thuế: nếu diện tích đất đang nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu diện tích đất đang nộp thuế
nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở, đất xây dựng công trình.
Một số trường hợp CQSDĐ mà lô đất
chưa có giá cụ thể trong bảng giá các loại đất của địa phương; hoặc lô đất đã
được quy hoạch, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng làm cho giá trị lô đất tăng lên
so với giá trị ban đầu khi chưa quy hoạch cải tạo của lô đất; giá đất đã biến động
quá bất hợp lý so với giá đất trong bảng giá thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ
quan Tài chính, cơ quan Địa chính tổ chức xác định lại giá đất cho phù hợp với
thực tế (có thể thành lập hội đồng định giá đất), trình UBND cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định giá đất cụ thể để tính thuế chuyển quyền sử dụng
đất.
3. Thuế suất thuế CQSDĐ.
Thuế suất thuế CQSDĐ được xác định
theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ
cụ thể như sau:
a) Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần
trăm).
b) Đối với đất ở, đất xây dựng
công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a
trên đây, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).
III. KÊ KHAI
VÀ NỘP THUẾ
1. Hồ sơ kê khai thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
- Tờ khai thuế CQSDĐ theo mẫu của
cơ quan thuế phát hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc các giấy tờ được xác định là giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ và được quy định
cụ thể tại điểm 1 Mục I Thông tư này.
Các giấy tờ trên đây phải là bản
chính. Ngoài ra phải kèm theo 01 bản sao có công chứng Nhà nước để cơ quan thuế
lưu hồ sơ.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất (theo mẫu số 02 quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ)
giữa người chuyển quyền và người nhận quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trước ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành, mà nay không còn hoặc không có hợp đồng chuyển nhượng thì phải
có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng tại thời điểm CQSDĐ, có
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền.
2. Kê khai và xác định số thuế
phải nộp.
Các đối tượng nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mẫu
tờ khai của cơ quan thuế và cung cấp các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến
việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế và các giấy tờ liên quan đến việc
giảm, miễn thuế.
Hồ sơ kê khai thuế CQSDĐ nộp tại
Chi cục thuế nếu thuộc diện UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nộp tại Cục thuế nếu thuộc
diện UBND tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp địa phương có các thị
trấn, thị xã ở xa trung tâm tỉnh lỵ, thành phố thì Cục thuế có thể phân cấp cho
các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã làm thủ tục thu thuế CQSDĐ. Sau khi đối tượng
nộp đủ thuế CQSDĐ thì hồ sơ được Chi cục thuế hoặc đối tượng nộp thuế chuyển về
cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ quan thuế hướng dẫn các đối
tượng nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ việc kê khai. Khi nhận được tờ khai nộp thuế
CQSDĐ, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi hồ sơ. Cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra, xác minh các tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải
nộp và ra thông báo nộp thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 12 Nghị định
số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng hoặc
chưa đủ theo quy định, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản để đối tượng nộp
thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.
3. Nộp thuế
Việc nộp thuế CQSDĐ được thực hiện
theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 19/2000/NĐ-CP của Chính phủ, được cụ thể
thêm như sau.
Thuế CQSDĐ được nộp vào Kho bạc
Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế. Khi
phát thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, người phát phải ghi rõ ngày, tháng
mà đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế.
Thuế CQSDĐ được nộp trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày người CQSDĐ nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế trực tiếp thu thuế phải cấp
biên lai thuế hoặc chứng từ đã thu thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng
nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làm nhiều lần thì cơ quan thu thuế
phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khi nộp đủ tiền thuế thì xác nhận
đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sở cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thuế CQSDĐ đã nộp vào ngân sách
Nhà nước ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân
sách nhà nước hiện hành.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi
người chuyển quyền hoặc người nhận quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế (có biên
lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành) hoặc
giấy quyết định miễn giảm thuế của cơ quan thuế hoặc trường hợp được ghi nợ thuế
CQSDĐ theo quy định tại điểm 2 g Mục VII Thông tư này.
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phối hợp với cơ quan địa chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ
kê khai thuế và quy trình luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan địa chính và cơ quan
thuế theo quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Nghị định số
17/1999/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời phù hợp với thực tế ở địa phương, vừa
đơn giản, thuận lợi cho đối tượng nộp thuế CQSDĐ vừa bảo đảm thu đủ, thu kịp thời
thuế CQSDĐ; Quy trình kê khai luân chuyển hồ sơ thuế CQSDĐ được thông báo công
khai tại cơ quan thuế và cơ quan địa chính để đối tượng nộp thuế biết và thực
hiện.
IV. MIỄN, GIẢM
THUẾ
1. Đối tượng được miễn thuế
CQSDĐ.
Đối tượng được miễn thuế, giảm
thuế CQSDĐ thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số
19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân CQSDĐ
để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.2- Người được Nhà nước phong tặng
danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;
1.3- Chuyển quyền sử dụng các loại
đất thuộc các xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;
1.4- Chuyển đổi đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho nhau để phù hợp với
điều kiện canh tác;
1.5- Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán; Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với cơ sở
hạ tầng đó thì được miễn thuế CQSDĐ tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng
đất theo từng dự án.
Các trường hợp kinh doanh bất động
sản khác có CQSDĐ không thuộc diện miễn thuế CQSDĐ theo quy định trên đây.
2. Đối tượng được giảm thuế
CQSDĐ.
Giảm 50% (năm mươi phần trăm)
thuế CQSDĐ đối với những đối tượng sau đây khi CQSDĐ:
2.1- Cá nhân thương binh hạng
1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;
2.2- Thân nhân liệt sĩ đang được
hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;
2.3- Người tàn tật không còn khả
năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi
nương tựa..
3. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế
CQSDĐ gồm:
3.1- Đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm thuế CQSDĐ ngoài các hồ sơ quy định tại Điểm 1, Mục III Thông tư
này, người xin miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có đơn đề nghị nêu rõ lý do hoặc thuộc
đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3.2- Các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm thuế CQSDĐ phải có các giấy tờ chứng minh từng trường hợp, cụ thể
như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo phải có bản
sao quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được công chứng Nhà nước xác
nhận.
+ Trường hợp miễn, giảm thuế cho
chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, người được phong tặng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, thì tuỳ từng trường hợp phải có giấy chứng nhận kèm bản sao
có công chứng Nhà nước về loại thương binh, bệnh binh, Giấy chứng nhận Bà mẹ Việt
Nam anh hùng, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của
thân nhân liệt sĩ.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng
các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định về xã miền
núi, hải đảo của Chính phủ (trừ đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn).
+ Trường hợp chuyển đổi đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho nhau được
chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận.
+ Trường hợp người già cô đơn không
có nơi nương tựa, người chưa đến tuổi thành niên phải có giấy xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo từng trường hợp cụ thể; Người tàn tật phải
có xác nhận của cơ quan y tế quận, huyện, thị xã về mức độ tàn tật.
+ Trường hợp miễn thuế CQSDĐ cho
tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ được miễn thuế CQSDĐ đối
với các chủ đầu tư khi đã xây dựng hoàn thành theo dự án đó như xây dựng xong
nhà để bán cho các tổ chức, hộ dân cư sử dụng; xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
công nghiệp, khu dân cư để chuyển nhượng toàn bộ hoặc từng phần cho tổ chức
khác quản lý, sử dụng; Các trường hợp chỉ xây dựng xong cơ sở hạ tầng các khu
dân cư phân chia thành ô, thành các nền nhà để chuyển nhượng thì không thuộc diện
miễn giảm thuế CQSDĐ theo quy định này. Đơn vị được miễn thuế CQSDĐ phải có giấy
phép đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề xây dựng đó, quyết định giao đất,
dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng
đất theo quy định.
Các giấy tờ quy định tại Điểm 2
Mục này phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng Nhà nước để cơ quan thu
thuế làm rõ hồ sơ lưu theo quy định.
4. Thẩm quyền xét miễn, giảm thuế
- Cục trưởng Cục thuế các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ
cho đối tượng kê khai nộp thuế CQSDĐ tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế quận,
huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét và quyết định việc miễn giảm thuế CQSDĐ
cho các đối tượng kê khai, nộp thuế CQSDĐ tại quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định miễn, giảm thuế CQSDĐ
ghi rõ diện tích xét miễn, giảm và số tiền thuế được miễn giảm. Quyết định gửi
cho đối tượng nộp thuế đồng thời gửi cho cơ quan có liên quan để làm cơ sở cho
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người nhận quyền sử dụng đất.
Các trường hợp không thuộc đối
tượng xét miễn, giảm thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản để đối tượng
nộp thuế, cơ quan Địa chính, Tài chính cùng cấp biết.
5. Thời hiệu miễn, giảm thuế.
- Thời hạn xét miễn giảm thuế
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Những trường hợp phức tạp phải tham
khảo hoặc phối hợp với cơ quan Địa chính, Tài chính để xem xét, xác minh thì được
kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân,
thì việc miễn thuế, giảm thuế CQSDĐ chỉ được miễn hoặc giảm 1 lần tại nơi mà hộ
gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú và là nơi có đất chuyển quyền (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương).
- Đối với các tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng thì được miễn thuế CQSDĐ tương ứng với diện
tích đất đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.
V. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Xử lý vi phạm.
Người vi phạm Luật thuế CQSDĐ và
Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ bị xử lý theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ, cụ thể thêm như
sau:
a) Đối với hành vi khai man trốn
thuế.
- Chi cục trưởng chi cục thuế được
phạt đến mức cao nhất bằng một lần số tiền thuế trốn lậu. Trường hợp phạt quá 1
lần số thuế trốn lậu, chi cục trưởng phải đề nghị cục trưởng cục thuế quyết định.
- Cục trưởng cục thuế được phạt
đến ba lần số thuế trốn lậu;
b) Đối với hành vi nộp chậm tiền
thuế.
Cục trưởng cục thuế, chi cục trưởng
chi cục thuế được quyền phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại
khoản 2 điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
c) Đối tượng nộp thuế trốn thuế
với số lượng lớn, vi phạm từ lần thứ 4 trở đi đối với 1 trong 3 hành vi vi phạm
quy định tại Điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc vi phạm trong
các trường hợp nghiêm trọng khác thì cơ quan thuế lập hồ sơ chuyển cho cơ quan
chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Khen thưởng
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế
chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế chuyển
quyền sử dụng đất được khen hưởng theo chế độ chung của Chính phủ.
VI. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
1. Quyền khiếu nại về thuế.
Tại Điều 22 và Điều 23 của Luật
thuế chuyển quyền sử dụng đất đã quy định: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền
khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý. Trong
khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền
thuế, tiền phạt đã được thông báo vào ngân sách Nhà nước.
Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế hoặc quá
thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn mà chưa được giải quyết thì tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ
quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi
hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan thuế.
Cơ quan thuế các cấp khi nhận được
đơn khiếu nại về thuế của người nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức tạp phải điều tra, xác
minh mất nhiều thời gian thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời hạn giải
quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.
Cơ quan thuế phải trả lại tiền
thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có) cho người bị thiệt
hại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.
Nếu phát hiện và kết luận có sự
khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế có trách
nhiệm truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật thuế
CQSDĐ trong thời hạn 3 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế
chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thi hành Luật thuế CQSDĐ
trong phạm vi cả nước, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo công
tác thu nộp thuế.
Cục trưởng cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng chi cục thuế các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giúp chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức
thi hành Luật thuế CQSDĐ tại địa phương mình, tổ chức thu thuế và giải quyết
các công việc liên quan tới thuế chuyển quyền sử dụng đất theo đúng phạm vi và
quyền hạn quy định. Lập hồ sơ theo dõi các đối tượng được ghi nợ thuế CQSDĐ
theo cấp quản lý thu thuế CQSDĐ ở địa phương.
2. Xử lý một số vấn đề vướng mắc,
tồn tại:
a) Các trường hợp đã CQSDĐ trước
ngày 1/1/2000 mà chưa nộp thuế CQSDĐ thì kể từ ngày 1/1/2000 được nộp thuế theo
mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế
CQSDĐ.
b) Các trường hợp đã CQSDĐ trước
ngày 1/1/2000 mà đã kê khai, tính thuế, cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế,
nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa nộp thuế hoặc chưa nộp đủ thuế
theo thông báo thì kể từ ngày 1/1/2000 cũng được tính lại và nộp thuế theo mức
thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ; Đồng
thời tuỳ theo mức độ vi phạm, Cục thuế xử lý phạt theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
c) Các trường hợp đã CQSDĐ trước
ngày 1/1/2000 mà đã kê khai và nộp một phần thuế CQSDĐ thì được tính lại số thuế
phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
thuế CQSDĐ và thực hiện như sau:
- Nếu số thuế đã nộp trước ngày
1/1/2000 ít hơn số thuế phải nộp được tính lại thì người chuyển quyền sử dụng đất
phải nộp thêm số thuế còn thiếu.
- Nếu số thuế đã nộp trước ngày
1/1/2000 lớn hơn số thuế phải nộp được tính lại theo mức thuế suất mới này thì
coi như nộp đủ và không bị phạt chậm nộp và cũng không được hoàn trả phần thuế
đã nộp dư so với số tính lại.
d) Các trường hợp đã CQSDĐ trước
ngày 1/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định
tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cả các
trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ khi người sử dụng
đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì chỉ phải nộp thuế CQSDĐ một lần
theo quy định của pháp luật.
e) Các trường hợp đã CQSDĐ cho
nhau trước ngày 1/1/2000 mà người CQSDĐ không có một trong các giấy tờ hợp lệ
theo quy định của pháp luật thì không thuộc diện nộp thuế CQSDĐ; Người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
f) Các trường hợp đã CQSDĐ trước
ngày 1/1/2000 và đã kê khai, tính thuế và đã được ghi nợ thuế CQSDĐ trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được xem xét và tính lại số thuế phải nộp
theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế
CQSDĐ khi người đó đến xin kê khai nộp thuế CQSDĐ.
g) Điều kiện để được phép ghi nợ
thuế CQSDĐ:
Trường hợp người đang sử dụng đất
(người nhận quyền sử dụng đất trước đây) có trách nhiệm nộp thuế CQSDĐ theo quy
định của pháp luật mà đời sống có khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế CQSDĐ
theo quy định của pháp luật, có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn
thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn về đời sống thì được ghi nợ thuế CQSDĐ
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số thuế được ghi nợ trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là số thuế phải nộp ngân sách được xác định theo thông báo của
cơ quan thuế.
Thời gian người sử dụng đất được
ghi nợ tiền thuế CQSDĐ tối đa là 10 năm. Số thuế ghi nợ ngân sách Nhà nước
không phải tính lãi. Người nợ tiền thuế CQSDĐ có thể nộp trả ngân sách một lần
hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian ghi nợ. Khi nào nộp đủ thuế CQSDĐ sẽ được
cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2000 và thay thế Thông tư số 78 TC/TCT ngày
30/9/1994 và Thông tư số 72 TC/TCT ngày 3/10/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 114/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế CQSDĐ.
Cục thuế:..........
Chi cục thuế:....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
A.
PHẦN TỰ KÊ KHAI
1. Người chuyển quyền sử dụng đất.
a) Họ tên người chuyển quyền sử
dụng đất ....................................................
(Tên của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân).
b) Địa chỉ.........................................................................................................
.........................................................................................................................
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số..... ngày.... tháng.... năm...............
do.........................................................................................
cấp (cơ quan cấp).
Hoặc Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền số.......... ngày...... tháng...... năm...........
do...................................................................... cấp.
2. Họ tên người nhận quyền sử dụng
đất:..........................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................
3. Hợp đồng mua bán, hoặc đơn
xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại.................................................
ngày ......... tháng......... năm........ và đã được UBND phường (xã) xác nhận
ngày.......... tháng .......... năm..............................
4. Đất chuyển quyền sử dụng:
a) Diện
tích:..................................................................................................
m2
b) Loại đất hoặc loại đường phố:.....................................................................
c) Vị trí đất hoặc hạng đất:................................................................................
5. Họ tên người thay mặt kê khai
nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất:...........
Tôi xin cam đoan việc kê khai
trên đây là đúng sự thật, hợp pháp và xin nộp thuế đầy đủ đúng kỳ hạn.
Ngày....
tháng..... năm......
Người khai
(Họ và tên, ký)
B.
PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Diện tích đất chuyển quyền sử
dụng:....................................................... m2
2. Loại đất, vị trí đất, hạng đất..........
...............................................................
3. Loại đường phố:............................................................................................
4. Giá đất tính thuế.....................................................................................
đ/m2
5. Giá trị đất chịu thuế chuyển
quyền........................................................ đồng
6. Thuế suất:
..................................................................................................
%
7. Số thuế phải nộp
....................................................................................đồng
8. Đối tượng được miễn hoặc giảm:
..................................................................
(Ghi rõ theo đối tượng nào)
9. Số thuế được miễn hoặc giảm
............................................................... đồng
10. Số thuế còn phải nộp............................................................................
đồng
Viết bằng chữ
(..................................................................................................)
11. Người chuyển quyền (hoặc người
nộp thay) nhận giấy này thay thông báo thuế ngày.......... tháng..........
năm.............
Cán
bộ kiểm tra tính thuế
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày......
tháng...... năm......
Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ký tên, đóng dấu)
|