Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 161/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 05/02/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 161/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MUỐI ĐẾN NĂM 2010 VÀ NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Phát triển sản xuất muối phải khai thác và phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nước biển, khí hậu, thời tiết của từng vùng, gắn chuyển dịch cơ cấu sản xuất muối với đổi mới công nghệ, đầu tư mới và cải tạo đồng muối để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trên đơn vị diện tích.

2. Tập trung phát triển sản xuất muối ở những nơi có điều kiện và lợi thế theo hướng tập trung, quy mô lớn, hình thành tổ hợp công nghiệp muối – hóa chất, gắn sản xuất với chế biến và hóa chất sau muối; đồng thời có cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi diện tích muối không có hiệu quả, phân tán, thủ công sang phát triển sản xuất khác để có hiệu quả cao hơn.

3. Phát triển sản xuất muối phải gắn với xây dựng nông thôn mới, phân công lại lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung:

Đảm bảo sản xuất muối có hiệu quả và bền vững; đáp ứng đủ nhu cầu muối tiêu dùng của nhân dân và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp; giảm dần nhập khẩu muối công nghiệp và tăng dần xuất khẩu muối, các sản phẩm sau muối; giải quyết việc làm ổn định, từng bước nâng cao mức sống cho diêm dân và những người lao động trong ngành muối và góp phần tích cực vào việc phòng, chống các bệnh rối loạn do thiếu iốt.

2. Mục tiêu cụ thể:

 a) Đến năm 2010:

 - Diện tích sản xuất muối 14.500 ha, trong đó muối công nghiệp 6.000 ha;

 - Sản lượng muối 1.500.000 tấn, trong đó muối công nghiệp 800.000 tấn.

 b) Đến năm 2020:

 - Diện tích sản xuất muối 14.500 ha, trong đó muối công nghiệp 8.500 ha;

 - Sản lượng muối 2.000.000 tấn, trong đó muối công nghiệp 1.350.000 tấn.

III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ DỰ TRỮ, LƯU THÔNG MUỐI

1. Sản xuất muối:

 a) Sản xuất muối theo công nghệ phơi cát và phơi nước phân tán:

 - Ở các tỉnh phía Bắc: giai đoạn 2006 – 2010, nâng cấp cải tạo 2.500 ha trong tổng số 2.673 ha đồng muối phơi cát hiện có. Cải tiến công nghệ sản xuất, trang bị công cụ cải tiến, máy móc thích hợp để nâng cao năng suất, giảm cường độ lao động, đưa năng suất muối bình quân đạt 100 tấn/ha và sản lượng muối đạt 250.000 tấn/năm và sản lượng muối đạt 250.000 tấn/năm vào năm 2010. Đến năm 2020, giữ diện tích sản xuất muối khoảng 1.500 ha, sản lượng muối đạt khoảng 200.000 tấn/năm.

 - Ở các tỉnh phía Nam: giai đoạn 2006 – 2010, nâng cấp cải tạo, sửa chữa 6.000 ha đồng muối phơi nước phân tán. Ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng ô kết tinh để nâng cao chất lượng muối. Sử dụng máy móc, cải tiến công nghệ, đưa năng suất muối bình quân đạt 75 tấn/ha và sản lượng muối đạt 450.000 tấn/năm vào năm 2010. Đến năm 2020, giữ diện tích sản xuất muối khoảng 4.500 ha, năng suất muối đạt khoảng 400.000 – 450.000 tấn/năm.

 b) Sản xuất muối công nghiệp: tập trung sản xuất muối công nghiệp hóa chất và xuất khẩu theo hướng mở rộng diện tích, đầu tư trang thiết bị, tăng cường cơ giới hóa và tự động hóa. Cụ thể là:

 - Trong giai đoạn 2006 – 2010, đầu tư chiều sâu và mở rộng các đồng muối công nghiệp hiện có là: Hòn Khói, Cam Ranh (Khánh Hòa), Tri Hải, Cà Ná (Ninh Thuận), Đầm Vua, Vĩnh Hảo (Bình Thuận) với tổng diện tích 2.220 ha. Tập trung vào sản xuất trong năm 2007 – 2008 đồng muối Quán Thẻ (Ninh Thuận) và Thông Thuận (Bình Thuận) với diện tích 2.700 ha. Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng muối công nghiệp mới Bắc Tri Hải (Ninh Thuận) với diện tích 300 ha.

 - Định hướng đến năm 2020: tiếp tục đầu tư xây dựng mới khoảng 2.500 ha để có diện tích muối công nghiệp 8.500 ha, sản lượng muối đạt 1.350.000 tấn.

2. Cơ sở chế biến muối:

Quy hoạch xây dựng các cơ sở chế biến muối vừa và nhỏ để vừa bảo đảm tiêu thụ hết muối hàng hóa, vừa cung ứng đủ muối iốt cho nhân dân với chất lượng cao, giá thành hạ; đồng thời tiếp tục đầu tư hiện đại hóa những cơ sở chế biến muối ăn hiện có để đạt công suất thiết kế và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

Đầu tư thêm 2 dây chuyền chế biến muối tinh với thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, công suất mỗi dây chuyền từ 30.000 – 50.000 tấn/năm tại vùng nguyên liệu ở tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.

3. Dự trữ quốc gia về muối:

Nhà nước đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách để dự trữ quốc gia về muối trắng cho dân sinh và công nghiệp để phòng ngừa thiên tai, địch họa và các nhiệm vụ cần thiết khác. Xây dựng mới, nâng cấp một số kho hiện có và tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa kho để bảo đảm dự trữ khoảng 120.000 tấn muối vào năm 2010 và 370.000 tấn muối vào năm 2020.

4. Sản xuất các sản phẩm sau muối:

Căn cứ nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất, tiến hành xây dựng một số nhà máy hóa chất sử dụng nguyên liệu muối công nghiệp và nước ót như nhà máy sản xuất xút 200.000 tấn/năm, nhà máy sản xuất sôđa 200.000 tấn/năm, nhà máy sản xuất ôxít magiê 15.000 tấn/năm.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đất đai:

 a) Trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư lựa chọn và xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng đồng muối; xây dựng mới các đồng muối công nghiệp; đầu tư chiều sâu các cơ sở chế biến muối tinh và muối công nghiệp; xây dựng, nâng cấp kho dự trữ muối nhằm đáp ứng đủ nhu cầu muối trong nước theo quy định của pháp luật về đầu tư;

 b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối rà soát điều chỉnh lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, lâu năm phù hợp với quy hoạch này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giao đất hoặc cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sản xuất muối theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Khoa học công nghệ:

 a) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông muối;

 b) Đẩy mạnh công tác khuyến diêm, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, cung cấp thông tin và tập huấn nâng cao trình độ cho diêm dân. Tổng kết các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất, chế biến muối có hiệu quả để phổ biến ra diện rộng. Thực hiện chính sách hỗ trợ 100% từ nguồn ngân sách cho khuyến diêm để xây dựng mô hình trình diễn trong sản xuất, chế biến, bảo quản muối.

3. Đầu tư, tín dụng:

 a) Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: đê bao, trạm bơm, hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển, hệ thống cống, kênh mương thoát lũ, công trình giao thông, thủy lợi nội đồng, giải phóng mặt bằng. Hỗ trợ xây dựng trường học, trạm xá, khu tái định cư, đào tạo nghề, di dân kinh tế mới, điện, nước sạch nông thôn;

 b) Vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ muối.

4. Tiêu thụ sản phẩm:

 a) Các doanh nghiệp mua muối để chế biến và phục vụ tiêu dùng phải tổ chức tốt việc ký kết hợp đồng tiêu thụ muối với người sản xuất, kinh doanh muối bảo đảm tiêu thụ hết muối cho diêm dân với giá cả hai bên cùng có lợi;

 b) Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên dành kinh phí thỏa đáng cho xúc tiến thương mại sản phẩm muối trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm hàng năm;

 c) Thực hiện tốt chính sách bảo đảm muối ăn cho đồng bào dân tộc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn.

5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề:

Đối với vùng chuyển đổi diện tích sản xuất muối sang mục đích sản xuất khác được xem xét hỗ trợ:

 a) Kinh phí để đào tạo nghề cho lao động phải chuyển đổi;

 b) Đầu tư các dự án chuyển đổi về xây dựng hạ tầng giao thông nội đồng, thủy lợi và sản xuất thử để mở rộng sản xuất;

 c) Xây dựng khu tái định cư và di dân kinh tế mới trong trường hợp phải di dời từ vùng muối đến dịnh cư ở nơi sản xuất khác.

6. Tổ chức sản xuất:

 a) Tiếp tục rà soát để củng cố, nâng cao hiệu quả hợp tác xã hiện có và thành lập hợp tác xã mới để hỗ trợ diêm dâm trong dịch vụ vật tư, tiêu thụ sản phẩm và các nhu cầu cần thiết khác của diêm dân;

 b) Khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp sản xuất, chế biến tiêu thụ muối;

 c) Hình thành Hiệp hội muối Việt Nam gồm các nhà sản xuất, chế biến, và tiêu thụ muối để bảo vệ quyền lợi của các thành viên.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối tổ chức, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020; xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất muối theo quy hoạch.

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm quy hoạch và chỉ đạo triển khai xây dựng các nhà máy hóa chất có sử dụng nguyên liệu là muối (thạch cao, nước ót) gắn với vùng sản xuất muối tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất muối và đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho tiêu dùng.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất muối trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất muối; thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án để thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất muối có hiệu quả; có chính sách khuyến khích hỗ trợ thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực phát triển ngành muối và hỗ trợ diêm dân chuyển đổi nghề ở những nơi sản xuất muối không hiệu quả;

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 980/1997/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch sản xuất – lưu thông muối đến năm 2000 – 2010.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 161/QD-TTg

Hanoi, February 05, 2007

 

DECISION

APPROVING THE PLANNING ON SALT PRODUCTION DEVELOPMENT UP TO 2010 AND 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECIDES:

Article 1.- To approve the Planning on salt production development up to 2010 and 2020 with the following principal contents:

I. THE PLANNING'S VIEWPOINTS

1. Salt production development must ensure the exploitation and promotion of advantages of natural conditions, sea water, climate and weather of each region; the combination of salt production restructuring with technological renewal, investment in new salt fields and renovation of existing ones in order to raise the productivity, quality and efficiency of every unit of acreage of salt field.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Salt production development must be associated with the building of a new-style countryside, redistribution of labor and creation of jobs in localities.

II. DEVELOPMENT OBECTIVES

1. General objectives:

To ensure efficient and sustainable salt production; to sufficiently meet people's needs for consumer salt and industrial demands for material salt; to step by step reduce the import of industrial salt and increase the export of salt and post-salt products; to create stable jobs and gradually improve the living conditions of salt workers and laborers engaged in the salt industry and actively contribute to the prevention and control of iodine deficiency disorders.

2. Specific objectives:

a/ By 2010:

- The salt production area will be 14,500 ha, including 6,000 ha for industrial salt;

- The salt yield will be 1,500,000 tons, including 800,000 tons of industrial salt.

b/ By 2020:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The salt yield will be 2,000,000 tons, including 1,350,000 tons of industrial salt.

III. ORIENTATIONS FOR PLANNING SALT PRODUCTION, PROCESSING, RESERVE AND CIRCULATION

1. Salt production:

a/ Producing salt by sand-drying and dispersed water-heating technologies:

- In northern provinces: In the 2006-2010 period, to upgrade and renovate 2,500 ha of the total of 2,673 ha of existing salt fields where sand-drying technology is applied. To improve production technologies and equip improved tools and appropriate machines in order to raise labor productivity and reduce labor intensity, bring the average salt productivity to 100 tons/ha and salt yield to 250,000 tons/year by 2010. By 2020, to keep the salt production area at around 1,500 ha, the salt productivity at 130-135 tons/ha and the salt yield at around 200,000 tons/year.

- In southern provinces: In the 2006-2010 period, to upgrade, renovate and repair 6,000 ha of salt fields where dispersed water-heating technology is applied. To apply new materials to the construction of crystallization beds for raising salt quality. To use machines and improve technologies to bring the average salt productivity to 75 tons/ha and salt yield to 450,000 tons/year by 2010. By 2020, to keep the salt production area at around 4,500 ha, the salt productivity at 80-100 tons/ha and the salt yield at 400,000-450,000 tons/year.

b/ Producing industrial salt: To concentrate on producing industrial salt for the chemical industry and export by expanding areas, investing in equipment and intensifying mechanization and automation. Specifically:

- In the 2006-2010 period, to make intensive investment in and expand the existing industrial-salt fields of Hon Khoi and Cam Ranh (Khanh Hoa province), Tri Hai and Ca Na (Ninh Thuan province), Dam Vua and Vinh Hao (Binh Thuan province) with a total area of 2,220 ha. In 2007-2008, to concentrate investment in completing the construction and putting to production of Quan The salt field (Ninh Thuan province) and Thong Thuan salt field (Binh Thuan province) with an area of 2,700 ha. To continue investment in building the new industrial-salt field of Bac Tri Hai (Ninh Thuan province) with an area of 300 ha.

- Orientations towards 2020: To continue investment in building around 2,500 ha of new salt fields so as to have an industrial-salt area of 8,500 ha with a salt yield of 1,350,000 tons.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To plan the construction of medium- and small-sized salt-processing establishments which can process all commodity salt and supply sufficient iodized salt of high quality and at low prices to people; and at the same time, to continue investment in modernizing existing edible salt-processing establishments to reach the designed capacity and product quality standards.

To invest in two more refined salt-processing chains with complete equipment and advanced technologies with a capacity of 30,000-50,000 tons/year in the material supply areas in Ninh Thuan and Binh Thuan provinces.

3. National salt reserve:

The State shall invest budget funds in keeping a national reserve of white salt for daily-life consumption and industrial use in case of occurrence of natural calamities or enemy sabotage, and for other necessary tasks. To build new storehouses and upgrade existing ones and increase equipment for and modernize those storehouses in order to reserve around 120,000 tons of salt by 2010 and 370,000 tons by 2020.

4. Production of post-salt products:

Based on market demands and the strategy on development of the chemical industry, to build a number of chemicals factories using industrial-salt materials and sea brine such as a sodium-carbonate production factory with an annual capacity of 200,000 tons, a soda production factory with an annual capacity of 200,000 tons and a magnesium oxide production factory with an annual capacity of 15,000 tons.

IV. MAJOR SOLUTIONS

1. Land:

a/ Based on the approved Planning and the investment law, investors shall select and formulate investment projects on upgrading and renovating salt-field infrastructure; build new industrial-salt fields; make intensive investment in refined salt- and edible salt-processing establishments; build and upgrade salt reserve storehouses in order to sufficiently satisfy the domestic demand for salt;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Science and technology:

a/ To prioritize funds for investment in research and pilot production projects on salt production, processing, preservation and circulation;

b/ To step up salt production extension, transfer technical advances, supply information and provide training to raise salt workers' skills. To review and widely apply scientific and technical advances as well as efficient salt production and processing models. To provide budgetary supports for salt production extension in order to build demonstration models in salt production, processing and preservation.

3. Investment and credit:

a/ State budget funds shall be invested in the construction of infrastructure in salt production areas, including dikes, pump stations, sea-water supply sewers and canals, flood drainage sewers and canals, inner-field transportation and irrigation works, and ground clearance. To support construction of schools, health stations and resettlement areas, job training, relocation of people to new economic zones, and rural electricity and clean water supply;

b/ Credit and other lawful capital sources for investment in the development of salt production, processing and consumption.

4. Consumption of products:

a/ Enterprises which purchase salt for processing or consumption shall sign salt consumption contracts with salt producers or traders in order to consume all salt for salt workers at prices profitable for both parties;

b/ The Ministry of Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall allocate adequate funds for promoting the salt product trade in annual key trade promotion programs;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Supports for job change:

In areas where salt production is converted into other production activities, supports shall be considered and provided in terms of:

a/ Funds for training jobs for laborers who have to change their jobs;

b/ Investment in projects on inner-field transportation infrastructure construction, irrigation and trial production for production expansion;

c/ Construction of resettlement areas and new economic zones for people who are relocated from salt production areas.

6. Organization of production:

a/ To continue scrutinizing in order to consolidate and raise the efficiency of existing cooperatives and set up new cooperatives to support salt workers in terms of supplies services, product consumption and other needs;

b/ To encourage and create conditions for the establishment of salt production, processing or sale enterprises;

c/ To form the Vietnam Salt Association composed of salt producers, processors and consumers to protect its members' interests.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches as well as the People's Committees of salt-producing provinces or cities in, organizing and directing the effective implementation of the Planning on salt production development up to 2010 and 2020; formulate and execute investment projects on salt production development under the Planning.

2. The Ministry of Industry shall plan and direct the construction of chemicals factories using as materials salt and salt by-products (gypsum, sea brine) in association with consolidated salt production areas in order to raise salt production efficiency and meet demands for consumer products.

3. The People's Committees of salt-producing provinces or cities shall organize the implementation of the Planning on salt production development in their respective localities; direct the formulation of infrastructure investment projects on salt production development; integrate funding sources of programs and projects for effective implementation of the Planning on salt production development; adopt policies to encourage and support the attraction of investment resources for salt industry development and to support salt workers to change their jobs in areas where salt production is inefficient.

Article 3.- This Decision replaces the Prime Minister's Decision No. 980/1997/QD-TTg of November 18, 1997, approving the Planning on salt production and circulation in the 2000-2010 period.

Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 5.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall implement this Decision.

 

 

VICE PRIME MINISTER
STANDING DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Sinh Hung

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.067

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.107.11
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!