HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
01/QĐ-HĐTĐKTTW
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày
16 tháng 6 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc lập Hội
đồng thi đua các cấp;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 3 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về đổi mới
công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn cách mạng mới;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước, Ủy viên - Tổng
Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (có văn bản kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Các thành viên của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương và cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Phan Văn Khải
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-HĐTĐKTTW ngày 3 tháng 11 năm 1998 của Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
Căn cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày 16
tháng 6 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc lập Hội đồng
thi đua các cấp;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 3
tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong
giai đoạn cách mạng mới;
Căn cứ Quyết định số
154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Quy chế này quy định một số điều cơ
bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Chương 1.
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Đảng
và Nhà nước trong công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Hội đồng có các
nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các
cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề
nghiệp trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào
mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.
2. Tổng kết phong trào thi đua, đề
xuất với Đảng và Nhà nước kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây
dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và các chế độ, chính sách, hình thức
thi đua khen thưởng.
3. Xét chọn các cá nhân và tập thể
có thành tích đặc biệt xuất sắc qua phong trào thi đua yêu nước đề nghị Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu vinh dự Nhà nước khác.
4. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
ngành, các cấp.
Chương 2.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Thành phần Hội đồng
gồm: Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 11 Ủy viên, được phân công phụ trách các mặt
công tác như sau:
- Chủ tịch Hội đồng do Thủ tướng
Chính phủ đảm nhận, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng.
- Phó Chủ tịch hội đồng do Phó Chủ
tịch nước đảm nhận, chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt và kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của
các địa phương.
- Phó Chủ tịch hội đồng do Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhận, chịu trách
nhiệm phối hợp lãnh đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp.
- Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm lãnh
đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong cán bộ, công chức nhà nước
và công nhân lao động.
- Ủy viên hội đồng gồm:
+ Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước;
+ Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
+ Phó trưởng Ban Tư Tưởng Văn hóa
Trung ương;
+ Phó trưởng Ban Dân vận Trung
ương;
+ Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam;
+ Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam;
+ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục xây dựng
lực lượng Công an nhân dân;
+ Ủy viên Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Viện trưởng Viện Thi đua - Khen
thưởng Nhà nước - làm Tổng Thư ký của Hội đồng, giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp
tình hình các phong trào thi đua yêu nước, đề xuất lên Hội đồng các chủ trương
chính sách, kế hoạch hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thi đua
khen thưởng trong từng thời kỳ cách mạng; xây dựng chương trình các cuộc họp; giải
quyết những công việc hàng ngày của Hội đồng.
Các ủy viên nói trên chịu trách
nhiệm lãnh đạo phong trào thi đua, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thi đua và khen
thưởng thuộc phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể mà mình phụ trách.
Điều 4. Các thành viên của
Hội đồng sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ về thi đua và
khen thưởng đã được phân công.
Điều 5. Các thành viên của
Hội đồng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen
thưởng thuộc phạm vi ngành, cơ quan đoàn thể, địa phương mà mình phụ trách,
tham dự đầy đủ các hội nghị của Hội đồng và thực hiện đúng chương trình hoạt
động của Hội đồng đã đề ra. Trong trường hợp không thể tham dự, các thành viên
gửi văn bản phát biểu ý kiến của mình tới hội nghị; Tổng Thư ký của Hội đồng
phải thường xuyên thông báo các hoạt động của Hội đồng đến từng thành viên.
Chương 3.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Hội đồng thực hiện
nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Các ý kiến khác nhau của Hội đồng đều được
báo cáo với Đảng và Nhà nước để xem xét quyết định.
Điều 7. Hội đồng sinh hoạt định
kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm phong trào thi đua, công tác khen thưởng và
hoạt động của Hội đồng trong 6 tháng; đề ra phương hướng nhiệm vụ cho 6 tháng
tiếp theo và cho ý kiến giải quyết một số công việc đột xuất (nếu có).
Trường hợp đột xuất Hội đồng có thể
họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hàng năm, Hội đồng kiểm điểm đánh
giá phong trào thi đua trong cả nước vào cuối năm và xem xét đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định
tặng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân và các danh hiệu vinh dự Nhà nước khác.
Điều 8. Tùy theo yêu cầu
tình hình và nhiệm vụ thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý
kiến của từng thành viên Hội đồng qua trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Các
thành viên của hội đồng nêu các kiến nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng qua cơ
quan Thường trực của Hội đồng.
Tổng thư ký Hội đồng có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội
đồng quyết định. Nội dung chương trình cuộc họp phải được gửi tới Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 ngày trước ngày Hội đồng họp,
trừ trường hợp bất thường.
Chương 4.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9. Để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của quy chế này; Hội đồng có quyền hạn
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua
khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua, công tác khen
thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng.
Điều 10. Với trách nhiệm là
cơ quan Thường trực của Hội đồng, Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước có nhiệm
vụ giúp Hội đồng:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của
Hội đồng.
- Tổ chức, chuẩn bị nội dung, làm
thư ký, tổng hợp báo cáo và dự thảo nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng.
- Nghiên cứu từng vấn đề cụ thể, tổng
hợp ý kiến để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định.
- Tổng hợp báo cáo tình hình công
tác thi đua khen thưởng và hoạt động của Hội đồng 6 tháng đầu năm và cuối năm,
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
- Dự trù kinh phí hoạt động của Hội
đồng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này làm căn
cứ hoạt động của Hội đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều nào không phù
hợp sẽ được Hội đồng sửa đổi hoặc bổ sung. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày ký.