BỘ CÔNG AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
************
|
Số: 18/2007/QĐ-BCA(C11)
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật giao thông đường
bộ ngày 29/9/2001;
Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình điều
tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy trình
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, Quy trình điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường sắt.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|
ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này
quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng
Cảnh sát giao thông đường bộ.
Điều 2. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông
1. Cán bộ,
chiến sỹ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ phải nắm
vững và tuân thủ các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ; tiến hành điều tra, giải quyết vụ tai nạn
giao thông một cách tích cực, nhanh chóng, công minh và khách quan. Nghiêm cấm
cán bộ, chiến sỹ lợi dụng nhiệm vụ được giao để sách nhiễu, gây phiền hà hoặc
có hành vi tiêu cực khác xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
2. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí đủ biên chế và lựa chọn những cán bộ,
chiến sỹ có phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ làm nhiệm vụ điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ; trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ
công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; bố trí địa điểm tiếp dân để
tiếp nhận tin báo, giải quyết tai nạn giao thông hoặc các khiếu nại, tố cáo của
công dân về công tác giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 3. Nhận tin và xử lý tin
1. Nhận tin:
Khi nhận được
tin báo có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải
hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin sau:
a) Họ tên, địa
chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
b) Thời gian,
địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, tại km, đường, thuộc
thôn (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh
(thành phố trực thuộc Trung ương);
c) Phương tiện
giao thông có liên quan đến tai nạn (biển số xe, loại xe, màu sơn);
d) Họ tên, địa
chỉ của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến tai nạn;
đ) Họ tên, địa
chỉ những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn xảy ra;
e) Thiệt hại
ban đầu về người, tài sản (số người chết, bị thương và phương tiện bị phá huỷ
hoặc hư hỏng);
g) Những
thông tin khác về vụ tai nạn giao thông.
2. Xử lý tin:
Cán bộ, chiến
sỹ nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông đường bộ cho lãnh đạo trực
chỉ huy đơn vị biết. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử
lý như sau:
a) Tổ chức lực
lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông:
- Trường hợp
Cục C26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì điện cho Phòng Cảnh sát
giao thông nơi xảy ra tai nạn để giải quyết;
- Trường hợp
PC26 hoặc Đội, Trạm thuộc PC26 nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra
trên tuyến giao thông được phân công tuần tra kiểm soát hoặc gần trụ sở cơ quan
thì cử cán bộ đến hiện trường giải quyết;
- Trường hợp
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nhận được tin báo vụ tai
nạn giao thông thuộc địa bàn của mình thì cử cán bộ, chiến sỹ đến hiện trường
giải quyết;
b) Khi nhận
được báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định:
- Vụ tai nạn
giao thông có người chết tại hiện trường (kể cả chết trên đường đi cấp cứu) thì
phải báo cáo ngay cho đơn vị Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thụ
lý điều tra theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định phân công trách nhiệm và
quan hệ phối hợp trong công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông của lực
lượng Cảnh sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 768/2006/QĐ-BCA(C11)
ngày 20/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an (dưới đây gọi tắt là Quy định
768/2006/QĐ-BCA(C11);
- Vụ tai nạn
giao thông không có người chết tại hiện trường thì phải cử ngay cán bộ, chiến sỹ
hoặc báo ngay cho đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra theo quy định tại
Điều 7 Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11);
- Trường hợp
liên quan đến người nước ngoài, thì thông báo cho Sở Ngoại vụ; liên quan đến
người; phương tiện của Quân đội thì thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự có
thẩm quyền trong Quân đội để biết và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thực hiện
công tác điều tra ban đầu.
c) Trường hợp
vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường sắt
thì giải quyết theo Chương II Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường sắt;
d) Thông báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan đến hiện trường để phối hợp giải quyết hậu
quả vụ tai nạn.
Điều 4. Những việc làm ngay khi đến hiện trường
Cảnh sát giao
thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi xảy ra tai nạn giao thông cần
làm ngay những việc sau:
1. Tổ chức cấp
cứu người bị nạn:
a) Đánh dấu vị
trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu;
Trường hợp sử
dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa người bị
nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết
trên phương tiện, tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển
phương tiện;
b) Đánh dấu vị
trí người bị nạn đã chết và che đậy nạn nhân;
Trường hợp
người bị nạn đã chết có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến sự đi lại, thì
đánh dấu vị trí người bị nạn rồi đưa vào lề đường che đậy lại.
2. Kiểm tra,
tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; trường
hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc
giao thông, ảnh hưởng sự đi lại thì đánh dấu vị trí phương tiện giao thông, sơ
bộ ghi nhận các dấu vết trên phương tiện rồi đưa vào vị trí thích hợp để bảo quản.
3. Tổ chức bảo
vệ hiện trường:
a) Khoanh
vùng bảo vệ hiện trường, có biện pháp bảo quản tài sản, tư trang của người bị nạn,
hàng hóa trên phương tiện liên quan đến tai nạn (khi bảo vệ hiện trường chú ý
không làm xáo trộn hiện trường);
b) Quan sát để
phát hiện và ghi nhận sơ bộ các dấu vết, đồ vật để lại trên hiện trường, trên
các phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông; ghi nhận những thay đổi ở hiện
trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;
c) Tìm những
người biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ
thường trú, số điện thoại (nếu có) của người biết vụ tai nạn hoặc đề nghị người
biết vụ tai nạn giao thông viết bản tường trình phục vụ công tác điều tra;
4. Tổ chức
giao thông:
a) Trường hợp
hiện trường vụ tai nạn giao thông không ảnh hưởng nhiều đến việc lưu thông của
các phương tiện giao thông thì tổ chức hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn
tắc;
b) Trường hợp
hiện trường vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc thì báo cáo lãnh đạo chỉ huy đơn vị
của mình, phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn có phương án tăng cường
lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông để giải quyết.
5. Trường hợp
người gây tai nạn giao thông bỏ chạy thì vẫn phải thực hiện theo trình tự tại
các khoản 1, 2, 3 nêu trên; đồng thời tổ chức truy tìm theo Điều 27 của Quy
trình này.
6. Khi bộ phận
khám nghiệm đến hiện trường, thì bàn giao lại những công việc đã làm ở hiện trường
cho bộ phận khám nghiệm, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường và thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 hoặc điểm a, b khoản 3 Điều 7 Quy định
768/2006/QĐ-BCA(C11) cho đến khi khám nghiệm xong.
Điều 5. Khám nghiệm hiện trường
1. Những việc
làm trước khi khám nghiệm hiện trường:
a) Tiếp nhận
các công việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông của lực lượng bảo
vệ hiện trường;
b) Mời những
người chứng kiến tham gia khám nghiệm;
c) Quan sát
toàn bộ địa điểm xảy ra tai nạn để xác định phạm vi hiện trường, vị trí dấu vết,
nạn nhân, phương tiện, nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn…;
d) Xác định phạm
vi khám nghiệm, phương pháp khám nghiệm, xác định điểm chuẩn để định vị vị trí
phương tiện, dấu vết… khi tiến hành khám nghiệm và vẽ sơ đồ;
đ) Kiểm tra lại
các thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
2. Tiến hành
khám nghiệm:
a) Phát hiện,
xác định vị trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện để lại trên hiện
trường;
b) Đánh dấu vị
trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết
liên quan đến tai nạn trên phương tiện;
c) Chụp ảnh
(và quay camera nếu có) hiện trường chung, hiện trường từng phần; chụp ảnh dấu
vết, vật chứng có liên quan;
Chú ý khi chụp
ảnh dấu vết, vật chứng nhất thiết phải đặt thước tỷ lệ;
d) Đo đạc và
vẽ sơ đồ hiện trường;
đ) Thu lượm dấu
vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Lập biên bản
khám nghiệm hiện trường theo quy định của Luật tố tụng hình sự.
Điều 6. Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ
tai nạn giao thông
1. Tiến hành
khám lần lượt từng phương tiện:
a) Các phương
tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được khám nghiệm ngay sau khi kết
thúc khám nghiệm hiện trường;
b) Xem xét
ghi nhận tổng thể bên ngoài, từ trước ra sau, từ phải qua trái, từ trên xuống
dưới;
c) Đo kích
thước thực tế của phương tiện: chiều rộng, chiều dài, chiều cao;
d) Kiểm tra,
xem xét tỉ mỉ vị trí, kích thước, màu sắc, trạng thái,… những dấu vết để lại
trên các phương tiện;
đ) Chụp ảnh
(và quay camera nếu có) ghi nhận vị trí, kích thước, màu sắc, trạng thái,… những
dấu vết để lại trên các phương tiện;
e) Thu lượm dấu
vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy
định của pháp luật;
g) Kiểm tra
thiết bị an toàn kỹ thuật như: hệ thống phanh, hệ thống điều khiển, lốp, đèn,
còi…;
h) Kiểm tra
hàng hóa trên xe, loại hàng, tải trọng, cách xếp hàng (nếu xét thấy cần thiết).
2. Kiểm tra
toàn bộ giấy tờ xe và giấy tờ của người điều khiển phương tiện như giấy đăng ký
xe (đối chiếu với số khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường (đối với ôtô), giấy phép lái xe, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới.
3. Kết quả
khám nghiệm, kiểm tra, đối chiếu phải được ghi rõ ràng, đầy đủ vào biên bản
khám nghiệm phương tiện. Những người tham gia khám nghiệm và người điều khiển
phương tiện hoặc phụ xe, chủ xe, chủ hàng (nếu có) phải ký vào biên bản.
Điều 7. Khám nghiệm cầu, đường, bến phà liên quan đến vụ tai nạn
giao thông
1. Đối với cầu:
a) Đo chiều
dài cầu, bề rộng mặt cầu, chiều dài nhịp, số trụ cầu… so với chỉ tiêu kỹ thuật
cầu;
b) Mô tả, ghi
nhận hệ thống báo hiệu đường bộ như: biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu,… trên cầu
và 2 đầu cầu;
c) Mô tả, ghi
nhận vết nứt, vỡ, hư hỏng… trên cầu nơi xảy ra tai nạn;
d) Kiểm tra, xem
xét dấu vết do tai nạn để lại trên mặt cầu, thành cầu.
2. Đối với đường,
bến phà, cần mô tả ghi nhận:
a) Đặc điểm
đoạn đường, mặt đường nơi xảy ra tai nạn như: bằng phẳng hay lên dốc, xuống
dốc; thẳng hay cong sang phải, sang trái; tầm nhìn bị che khuất hay không bị
che khuất; mặt đường phẳng nhẵn hay "sống trâu", "ổ gà", nứt
vỡ, trơn trượt…;
b) Loại mặt
đường (bê tông xi măng, bê tông nhựa, đá răm, đất);
c) Hệ thống
báo hiệu đường bộ: biển báo, cọc tiêu,vạch kẻ đường…;
d) Một số chỉ
tiêu kỹ thuật đường:
- Bề rộng mặt
đường (phần mặt đường, làn đường, lề đường);
- Bán kính đường
cong, độ siêu cao của đường;
- Độ dốc dọc;
- Tầm nhìn nhỏ
nhất theo chiều dọc (nếu có dốc dọc lớn), tầm nhìn theo chiều ngang;
- Chỉ tiêu kỹ
thuật thực tế so với thiết kế đường;
đ) Ghi nhận
các dấu vết của vụ tai nạn để lại trên đường, bến phà.
3. Việc khám
nghiệm cầu, đường, bến phà phải được lập biên bản theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 8. Ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
Tiến hành lập
biên bản và phác họa ghi nhận các dấu vết trên thân thể người bị nạn để phục vụ
cho công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông.
Điều 9. Báo cho gia đình hoặc cơ quan đơn vị người bị nạn
Trường hợp
gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý căn
cứ giấy tờ tùy thân hoặc biển số xe, giấy phép lái xe… bằng biện pháp nhanh nhất
báo tin ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của người bị nạn biết để đến
chăm sóc hoặc giải quyết hậu quả;
Điều 10. Tạm giữ phương tiện giao thông và người điều khiển
phương tiện giao thông có liên quan
1. Tạm giữ
phương tiện giao thông có liên quan:
a) Khi vụ tai
nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải
được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các
phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao
thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;
b) Trường hợp
vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao
thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với
hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;
c) Trường hợp
tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm
giữ được xử lý như sau:
- Đối với vụ
tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương
tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người
điều khiển phương tiện;
- Các trường
hợp khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chú ý: Khi tạm
giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.
2. Tạm giữ
người điều khiển phương tiện giao thông:
- Việc tạm giữ
người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
- Khi tạm giữ
người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ.
Điều 11. Dựng lại hiện trường
1. Trong quá
trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo
trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường.
Khi dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người
liên quan cùng tham gia.
2. Nội dung dựng
lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết, người bị nạn, phương tiện
để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết
khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh
để làm cơ sở so sánh đối chiếu.
3. Kết thúc
việc dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiện
trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.
Điều 12. Ghi lời khai
1. Ghi lời
khai của những người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan:
Nội dung lời
khai phải làm rõ vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển
động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật, những nhận biết trước, trong và sau khi xảy
ra tai nạn… Nếu phát hiện người điều khiển phương tiện khai chưa đúng, mâu thuẫn
với dấu vết ở hiện trường, ở phương tiện, mâu thuẫn với lời khai của người bị nạn,
người làm chứng… thì phải kiểm tra, xác minh, nghiên cứu đặt câu hỏi cho phù hợp
để làm rõ sự thật về vụ tai nạn giao thông.
2. Ghi lời
khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông:
a) Trường hợp
người bị thương nặng thì chỉ lấy lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người
đó đồng ý; cần đặt câu hỏi ngắn gọn;
Nếu người đó
có thể tử vong thì phải lấy sinh cung ngay. Trường hợp người bị nạn không thể
nói được thì phải lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cán bộ y tế điều
trị;
b) Nội dung lời
khai của người có liên quan phải đảm bảo khách quan, tỉ mỉ phản ánh tình hình
trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông. Sau cùng phải hỏi họ nhận thức
về vụ tai nạn giao thông đã xảy ra như thế nào.
3. Ghi lời
khai của những người làm chứng:
a) Trường hợp
có nhiều người làm chứng thì lấy lời khai của từng người;
Nội dung lời
khai phải thể hiện được:
- Ví trí của
người làm chứng (hướng nhìn, tầm nhìn xa, khoảng cách giữa người làm chứng đến
nơi xảy ra tai nạn), họ có chú ý đến sự việc hay không, do đâu mà họ biết về vụ
tai nạn;
- Hướng chuyển
động của các bên liên quan đến tai nạn (người và phương tiện);
- Phần đường
và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau
khi xảy ra tai nạn, những tiếng động do va chạm giữa các phương tiện;
- Phản ứng của
những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;
- Vị trí của
các phương tiện, người, đồ vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi
không, nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao;
- Trạng thái
tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích
thích rượu, bia…);
- Các vấn đề
khác có liên quan đến vụ tai nạn mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn xảy ra.
- Tổ chức cho
người làm chứng thực nghiệm xác định tính khách quan, xác thực về lời khai (nếu
thấy có mâu thuẫn trong lời khai của người làm chứng).
b) Cảnh sát
giao thông có thể đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng để lấy lời khai.
Đối với trẻ em dưới 16 tuổi khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người đại diện hợp
pháp hoặc thầy, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
4. Việc ghi lời
khai của người liên quan và người làm chứng trong vụ tai nạn giao thông phải được
lập biên bản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Giám định chuyên môn
- Việc trưng
cầu giám định thương tật người bị nạn và giám định chuyên môn kỷ thuật phương
tiện, đường, cầu, phà, đơn vị Cảnh sát giao thông thụ lý có công văn đề nghị Cơ
quan Cảnh sát điều tra cùng cấp ra quyết định.
- Trường hợp
người bị nạn từ chối việc giám định thương tật thì phải lập biên bản ghi rõ lý
do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người làm chứng.
Điều 14. Sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người
bị nạn
Sau khi thu
thập đầy đủ giấy chứng thương của bệnh viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao
thông đối chiếu với Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội để sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của
người bị nạn. Kết quả sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật là căn cứ để ra
quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hoặc quyết định xử lý hành chính.
Điều 15. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết
vụ tai nạn giao thông
1. Cán bộ thụ
lý điều tra vụ tai nạn giao thông đường bộ nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt động
điều tra ban đầu để viết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ
tai nạn với chỉ huy trực tiếp của mình.
2. Chỉ huy
đơn vị sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ
sơ, đánh giá chứng cứ… vụ tai nạn, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo
các quy định tại Điều 16 Quy trình này, nếu thấy không có dấu hiệu tội phạm thì
tiếp tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo các quy định
tại Điều 17 Quy trình này.
Điều 16. Khởi tố vụ án và chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền
1. Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, qua điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định có dấu hiệu tội phạm
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra, thì Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; khẩn trương củng cố tài liệu,
hồ sơ và chuyển cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố. Khi chuyển hồ sơ và
vật chứng (nếu có) của vụ án, phải lập biên bản bàn giao theo quy định; Cảnh
sát giao thông phải sao toàn bộ hồ sơ lưu để theo dõi, thống kê phục vụ chế độ
thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Công an.
2. Cảnh sát
giao thông cấp huyện, qua điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, xác định
có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp
huyện, thì chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra tai nạn
ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra theo thẩm quyền.
3. Qua điều tra
giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng không có người chết, xác định
không có dấu hiệu tội phạm thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết định không
khởi tố vụ án hoặc Cảnh sát giao thông cấp huyện đề nghị Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra cấp huyện ra quyết định không khởi tố vụ án để xử lý hành chính
theo Điều 17 Quy trình này.
Điều 17. Xử lý hành chính vụ tai nạn giao thông và va chạm
giao thông
1. Mời các
bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết
quả điều tra, kết luận nguyên nhân của vụ tai nạn và xác định lỗi của những người
có liên quan trong vụ tai nạn, hình thức giải quyết. Cho các bên liên quan phát
biểu ý kiến của họ. Mọi ý kiến đều được ghi vào biên bản giải quyết vụ tai nạn
giao thông và có chữ ký của các bên liên quan đến tai nạn giao thông.
2. Lập biên bản
vi phạm hành chính và ra quyết định hoặc đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi cá
nhân bị xử phạt thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cán bộ thụ
lý lập biên bản trả lại phương tiện giao thông (nếu phương tiện còn đang bị tạm
giữ), đồ vật và các giấy tờ đã tạm giữ cho người bị xử phạt; thu biên lai tiền
phạt ghim vào góc bên trái quyết định xử phạt, lưu trong hồ sơ vụ tai nạn giao
thông.
4. Giải quyết
việc khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại giữa các bên liên quan trong vụ
tai nạn giao thông khi các bên có yêu cầu đòi bồi thường:
- Trường hợp
các bên liên quan tự thương lượng thỏa thuận khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại thì phải có bản cam kết thống nhất thỏa thuận về mức và hình thức bồi thường
thiệt hại giữa các bên; ký và ghi rõ họ, tên những người liên quan. Thỏa thuận
bồi thường thiệt hại là tình tiết giảm nhẹ khi xem xét ra quyết định xử lý hành
chính;
- Trường hợp
các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận thương lượng
được với nhau thì Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên liên hệ
với Tòa án để giải quyết theo thủ tục dân sự.
Điều 18. Hồ sơ và sắp xếp hồ sơ vụ tai nạn, vụ va chạm giao
thông đường bộ
1. Hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính (ký hiệu XL)
Sắp xếp theo
nhóm tài liệu và trong từng nhóm sắp xếp theo thời gian, trình tự như sau:
- Quyết định
không khởi tố vụ án hành sự, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự và
các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản
khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm
hiện trường;
- Biên bản
khám nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình
trạng phương tiện bị tạm giữ, biên bản giao trả phương tiện; các giấy tờ của
phương tiện, giấy tờ của người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương
tiện (nếu có);
- Biên bản
xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản
ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời
khai người điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản
ghi lời khai người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời
khai người chứng kiến, người biết việc;
(Nếu có nhiều
người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo thời
gian)
- Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người và tài sản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Các tài liệu
về thỏa thuận bồi thường thiệt hại;
- Biên bản giải
quyết vụ tai nạn giao thông (nếu có);
- Bản kết luận
nguyên nhân vụ tai nạn;
- Biên bản vi
phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, biên lai thu tiền phạt;
- Bản thống
kê tài liệu có trong hồ sơ.
Chú ý: mỗi vụ
tai nạn có thể đóng một hồ sơ hoặc nhiều vụ vào một hồ sơ loại ba trăm trang.
2. Hồ sơ vụ
án hình sự
Đơn vị Cảnh
sát giao thông được điều tra ban đầu các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội
phạm theo Điều 23 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và Quyết định
768/2006/QĐ-BCA(C11) của Bộ trưởng Bộ Công an. Vì vậy, hồ sơ ban đầu trong điều
tra các vụ tai nạn giao thông của Cảnh sát giao thông là hồ sơ khởi tố vụ án
hình sự.
Hồ sơ ban đầu
khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
- Quyết định
khởi tố vụ án hình sự và các quyết định khác (nếu có);
- Biên bản
khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh, báo cáo kết quả khám nghiệm
hiện trường;
- Biên bản
khám nghiệm phương tiện, biên bản tạm giữ phương tiện, biên bản ghi nhận tình
trạng phương tiện bị tạm giữ; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện và
hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản
xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn (nếu có);
- Biên bản
ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn gồm: biên bản ghi lời
khai người điều khiển phương tiện, biên bản ghi lời khai người bị nạn, biên bản
ghi lời khai người có liên quan khác đến vụ tai nạn giao thông, biên bản ghi lời
khai người làm chứng, người biết việc;
(Nếu có nhiều
người và mỗi người lại có nhiều biên bản thì sắp xếp theo từng người và theo từng
thời gian)
- Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người và tài sản, các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
- Biên bản
bàn giao hồ sơ.
Điều 19. Kết thúc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
Sau khi hoàn
thành công tác điều tra và giải quyết tai nạn giao thông, đơn vị thụ lý điều
tra phải hoàn chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra; thực hiện thống kê, báo cáo
tai nạn giao thông theo Điều 22 của Quy trình này; tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm việc điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
Điều 20. Hồ sơ sao cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
Trường hợp
các bên liên quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm, những tài liệu cần
thiết cung cấp cho doanh nghiệp Bảo hiểm gồm:
- Biên bản
khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh;
- Biên bản
khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
- Thông báo
sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
Điều 21. Mở sổ theo dõi tai nạn giao thông và đăng ký lưu hồ
sơ vụ tai nạn giao thông
1. Các đơn vị
Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải mở
ba sổ: sổ nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông; sổ thụ lý các vụ tai
nạn giao thông; sổ thụ lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác điều
tra giải quyết tai nạn giao thông, va chạm giao thông của đơn vị mình.
2. Ba loại sổ
trên và hồ sơ các vụ tai nạn giao thông phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản,
khai thác theo đúng quy định của chế độ hồ sơ.
Điều 22. Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông
1. Khi xảy ra
tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, Phòng Cảnh sát giao thông
phải báo cáo bằng fax hoặc điện thoại về trực ban Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
2. Tất cả các
vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn phụ trách, sau khi kết thúc điều tra, giải
quyết, đơn vị Cảnh sát giao thông phải báo cáo theo mẫu báo cáo vụ tai nạn giao
thông đường bộ số 45/GT ban hành kèm theo Quyết định số 1093/QĐ-BCA(C11) ngày
06 tháng 12 năm 2000 của Bộ Công an và gửi bản chính về Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt.
3. Tiến hành
nhập nội dung thông tin vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu báo cáo số
45/GT để xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ phục vụ việc thống kê,
phân tích và đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông.
4. Định kỳ tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng Cảnh sát giao thông; Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt phải báo cáo tình hình, nguyên nhân, kết quả
điều tra, giải quyết và thống kê các vụ tai nạn giao thông lên cấp trên một cấp
theo đúng quy định.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ CẦN CHÚ Ý TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI
QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và
phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài
1. Khi xảy ra
vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của
nước ngoài, thì thực hiện theo Chương II Quy trình này, đồng thời áp dụng Thông
tư liên bộ số 01/TTLB ngày 08/9/1988 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội
vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc điều tra, xử
lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông
nước ngoài gây ra hoặc áp dụng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
2. Đồng thời
với việc tổ chức khám nghiệm hiện trường, các hoạt động ban đầu của cơ quan
công an phải nhằm vào việc xác định tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy
chế pháp lý của phương tiện gây tai nạn, người bị nạn và tổn thất về tài sản…
Cơ quan Công an có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ
tùy thân cần thiết, tiến hành lập biên bản hiện trường và yêu cầu họ ký, trường
hợp họ không ký thì ghi vào biên bản.
- Người có
thân phận ngoại giao là những đối tượng được quy định trong Pháp lệnh về quyền
ưu đãi, miễn trừ giành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, ban hành theo Lệnh số 25L/CTN ngày
07/9/1993 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Trường hợp
người điều khiển phương tiện gây tai nạn là người nước ngoài có thân phận ngoại
giao thì việc kiểm tra xe, chụp ảnh các giấy tờ tùy thân, việc tiếp nhận lời
khai của họ với tư cách là nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý bằng văn
bản của người đó. Nếu những yêu cầu nói trên bị từ chối thì phải ghi rõ vào
biên bản;
- Việc lấy lời
khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ sở
cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch. Cơ quan Công an có
thể mời người phiên dịch, ghi âm lời khai. Trong trường hợp viên chức ngoại
giao hoặc lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc lấy
lời khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý;
- Đối với người
nước ngoài không có thân phân ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh, học
sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam…) có liên quan đến vụ tai nạn
giao thông thì việc điều tra giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy
nhiên, khi xét thấy cần thiết phải tạm giữ thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp
tỉnh để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết;
- Những khó
khăn trở ngại trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm
trọng liên quan đến cá nhân thuộc cơ quan đại diện nước ngoài đều được giải quyết
theo cách:Công an, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh thống nhất
chỉ đạo biện pháp giải quyết, đồng thời báo cáo lên cấp trên của mình (Bộ Công
an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao) để xin ý kiến giải quyết tiếp.
Điều 24. Tai nạn giao thông liên quan đến cán bộ cao cấp của
Đảng, Nhà nước
1. Trường hợp
cán bộ cao cấp không trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông:
Phương tiện
giao thông của cán bộ cao cấp đang hành trình trên đường giao thông xảy ra tai
nạn giao thông, phải thực hiện ngay các biện pháp cấp bách theo Điều 4 Quy
trình này, đồng thời lập biên bản, ghi giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy
phép lái xe, họ, tên, người điều khiển phương tiện; đánh dấu vị trí, chụp ảnh
hiện trường; yêu cầu người điều khiển phương tiện ký xác nhận vào biên bản rồi
giải quyết cho đi. Sau đó tổ chức khám nghiệm hiện trường, tiến hành những việc
cần thiết khác để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và báo cáo Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cho chủ trương giải quyết tiếp.
2. Trường hợp
cán bộ cao cấp trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông:
a) Nếu cán bộ
cao cấp bị thương thì tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để cấp cứu; nếu chết thì tổ
chức bảo vệ hiện trường đồng thời báo cáo Công an cấp tỉnh và Bộ Công an theo
quy định.
b) Phương tiện
giao thông của cán bộ cao cấp vẫn hoạt động được thì cùng với các biện pháp cấp
bách, phải lập biên bản về vụ tai nạn, ghi biển số xe, giấy đăng ký xe, giấy
phép lái xe, phác họa các dấu vết ở hiện trường vào sơ đồ, mô tả, chụp ảnh hoặc
quay camera các dấu vết ở phương tiện do vụ tai nạn giao thông gây ra và đề nghị
cán bộ đó ký xác nhận vào biên bản rồi giải quyết cho xe đi;
Trường hợp xe
không lưu hành được thì sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp nêu trên, cần tạo
điều kiện giải quyết cho cán bộ đến địa điểm an toàn hoặc đến nơi cần thiết
theo yêu cầu và định thời gian cán bộ đó có mặt tại trụ sở để giải quyết.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo Chương II Quy trình này.
Điều 25. Tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người,
phương tiện của Quân đội
1. Đối với vụ
va chạm giao thông đường bộ có liên quan đến người, phương tiện của Quân đội
thì lực lượng Cảnh sát giao thông thụ lý giải quyết và xử lý theo quy định của
pháp luật; đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền của
Quân đội biết.
2. Đối với những
vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội phải
qua công tác điều tra mới xác định được tính chất, mức độ thiệt hại thì
giải quyết như sau:
a) Lực lượng
Cảnh sát (Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát giao thông) thực
hiện việc tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu, công việc tại hiện trường, cấp cứu
người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu như
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời khai những người có
liên quan… Đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội có thẩm
quyền để phối hợp thực hiện các công tác điều tra ban đầu. Sau đó lực lượng Cảnh
sát bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện, vật chứng… có liên quan đến
vụ tai nạn giao thông đường bộ cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội để giải
quyết. Trường hợp tuy đã được thông báo nhưng Cơ quan điều tra hình sự Quân đội
chưa đến thì lực lượng Cảnh sát vẫn tiến hành công tác điều tra ban đầu cho đến
khi Cơ quan điều tra hình sự Quân đội đến phối hợp và tiếp nhận.
b) Trường hợp
vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu của tội phạm thì Cơ quan điều tra
hình sự Quân đội điều tra, giải quyết theo thẩm quyền và thông báo cho đơn vị Cảnh
sát đã giải quyết ban đầu để phục vụ công tác thống kê, báo cáo. Nếu hành vi
gây tai nạn giao thông đường bộ không cấu thành tội phạm thì Cơ quan điều tra
hình sự Quân đội phải chuyển toàn hồ sơ, tài liệu, vật chứng, phương tiện (trừ
phương tiện của Quân đội)… có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ cho
đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để xử lý theo thủ tục hành chính.
Điều 26. Tai nạn liên quan đến các phương tiện giao thông được
quyền ưu tiên
Phương tiện
giao thông được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp xảy ra tai nạn mà
người điều khiển phương tiện không bị thương, phương tiện vẫn tiếp tục hoạt động
được thì lập biên bản tạm giữ các giấy tờ có liên quan, ghi lại biển số phương
tiện, họ, tên, đơn vị công tác của người điều khiển phương tiện; đánh dấu vị
trí của phương tiện giao thông, sơ bộ ghi nhận và chụp ảnh các dấu vết trên
phương tiện rồi cho họ tiếp tục đi làm nhiệm vụ. Sau đó tiến hành điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 27. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy
Khi xảy ra vụ
tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền điều tra của lực lượng Cảnh sát giao thông (tai
nạn không có người chết) mà người gây tai nạn điều khiển phương tiện giao thông
bỏ chạy thì Cảnh sát giao thông:
1. Khẩn
trương có mặt tại hiện trường, tiến hành nắm tình hình, loại xe, màu sơn, biển
số xe…
2. Tổ chức
truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, đồng thời thông báo cho các Đội, Trạm
Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 28. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường bộ
Khi các
phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay
cho Cảnh sát phòng cháy chữa cháy đến giải quyết. Cảnh sát giao thông có trách
nhiệm phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường tai nạn.
Điều 29. Tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện
giao thông chở hóa chất độc hại
Khi xảy ra vụ
tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển chất độc hại
thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành phong tỏa nơi xảy ra tai nạn trong một
khu vực cần thiết và đặt các biển báo hiệu, cấm người và các phương tiện đi
vào. Đồng thời báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo và cơ quan hữu quan phối hợp giải quyết.
Điều 30. Những vụ tai nạn giao thông dẫn đến hành vi gây rối
trật tự công cộng
1. Trường hợp
vụ tai nạn giao thông có thân nhân của người bị nạn hoặc những phần tử quá
khích đòi yêu sách, hành hung người gây tai nạn, ngăn đường làm cản trở giao
thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì chủ động giải thích, phân hóa đối tượng,
giải tỏa đám đông không để xảy ra phức tạp.
2. Trường hợp
xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi cách báo cáo lãnh đạo
Công an, đề nghị chính quyền và các lực lượng khác của địa phương tăng cường hỗ
trợ; đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương tiện;
bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác giải quyết.
3. Tổ chức điều
tra, giải quyết theo quy định tại Chương II Quy trình này.
Điều 31. Trường hợp người bị nạn từ chối, không đi cấp cứu
1. Trường hợp
phương tiện và cơ quan Y tế (115) đến tổ chức đưa người bị nạn đi cấp cứu thì
người chủ trì khám nghiệm phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối
đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân viên y tế, nhân chứng (nếu có).
2. Trường hợp
chỉ có cán bộ chủ trì khám nghiệm thì phải lập biên bản ghi nhận việc người bị
nạn từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân chứng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Quy trình này thay thế Quy trình điều tra giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số
30/2003/QĐ-BCA(C11) ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Bộ Công an.
Điều 33. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm
chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Quy trình này./.