BỘ
NỘI VỤ
****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
14/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC CHO PHÉP ĐỔI TÊN HỘI MỸ NGHỆ KIM HOÀN VIỆT NAM
THÀNH HỘI MỸ NGHỆ - KIM HOÀN – ĐÁ QUÝ VIỆT NAM VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI
MỸ NGHỆ - KIM HOÀN – ĐÁ QUÝ VIỆT NAM"
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ sắc lệnh số 102/SL –
L004 ngày 20/05/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45120031NĐ-CPngày 09/05/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Hội Mỹ nghệ kim hoàn Việt Nam, và của Vụ Tổ chức phi Chính
phủ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cho phép đổi tên
Hội Mỹ nghệ kim hoàn Việt Nam thành Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam và
phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam.
Điều 2: Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn –
Đá quý Việt Nam tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt và chịu sự quản lý Nhà nước của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Hội Mỹ nghệ -
Kim hoàn – Đá quý Việt Nam tự lo liệu kinh phí và phương tiện hoạt động.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4: Chủ tịch Hội Mỹ nghệ -
Kim hoàn – Đá quý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ và Chánh Văn
phòng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-Như điều 4
- NHHN Việt Nam
- Bộ Công An
- Công
Báo
- Lưu VP, TCPCP
|
K/T
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI MỸ NGHỆ - KIM HOÀN – ĐÁ QUÝ VIỆT NAM
(Sửa đổi và bổ sung)
Hội Mỹ nghệ -
Kim hoàn – Đá quý Việt Nam là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện, phi
chính phủ của các tổ chức, cá nhân làm nghề Mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý và các
nghề có liên quan mật thiết.
Hội Mỹ
nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam được đổi tên từ Hội Mỹ nghệ kim hoàn Việt Nam
theo Quyết định số 14/2004-BNV ngày 02/03/2004 của Bộ Nội vụ.
Tên gọi
đầy đủ của Hội là Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam. Tên được và viết gọn
là Hội Mỹ nghệ kim hoàn Việt Nam.
Tên
giao dịch quốc tế bàng tiếng Anh là : “Vietnam Gemstones Jewellry and Art craft
Association" Viết tắt là “VGJA".
Chương 1:
TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1: Tôn chỉ mục đích
Hội Mỹ nghệ -
Kim hoàn – Đá quý Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hội) có tôn chỉ mục đích là
đoàn kết tập hợp, động viên giúp đỡ hội viên và những người cùng nghề nâng cao
trình độ, hiệu quả sản xuất, kinh doanh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
hội viên; đồng thời bảo tồn và phát triển ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý,
góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 2: Hội hoạt động trên
phạm vi toàn quốc, theo Điều lệ và tuân thủ hiến pháp, luật pháp của nước
CHXHCN Việt Nam.
Hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
Trụ sở Trung
ương Hội đặt tại Hà Nội. Cơ quan đại diện, và các tổ chức của Hội được đặt tại
các tỉnh, thành phố trong nước và ở nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước
.
Điều 3: Hội có biểu trưng
riêng đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội thông qua.
Hội có
huy hiệu, thẻ hội viên. Việc cấp phát, sử dụng quản lý thẻ hội viên và huy hiệu
theo quy đinh của Hội.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội
1. Xây dựng hội
vững mạnh về tổ chức, hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho hội
viên, và nâng cao vị thế, uy tín của Hội.
2.Tư vấn, phản
biện, giám định xã hội các dự án về sản xuất, đầu tư phát triển ngành nghề mỹ
nghệ, kim hoàn, đá quý của Nhà nước và các thành phần kinh tế khác khi có yêu cầu.
Phản ảnh ý kiến, nguyện vọng của Hội viên và tham gia ý kiến với cơ quan quản
lý Nhà nước trong việc xây dựng, soạn thảo các chính sách, quy định có liên
quan trong lĩnh vực nghề nghiệp mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý.
3. Chăm lo, bảo
vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hội viên. Hỗ trợ Hội viên trong việc tìm kiếm
thị trường, đối tác và vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Tổ chức, tham dự
và giúp hội viên tham dự các cuộc hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề tham
quan, khảo sát về lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý ở trong nước và quốc tế
theo quy định của Nhà nước.
4.Thành
lập, bảo trợ các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo dạy nghề, tạo việc làm theo
quy định của Nhà nước.
- Tổ chức hội
thảo chuyên đề, hội thi tay nghề tuyển thợ giỏi, phát hiện bồi dưỡng tài năng
trẻ, động viên giúp đỡ nghệ nhân và các nhà khoa học công nghệ trong lĩnh vực mỹ
nghệ, kim hoàn, đá quý.
- Trên cơ sở
tiêu chuẩn nghệ nhân do Nhà nước ban hành xây dựng tiêu chuẩn “ Nghệ nhân mỹ
nghệ – kim hoàn" của hội và xét phong tặng danh hiệu Nghệ nhân cho
Hội viên.
5. Thành lập
các tổ chức sản xuất, kinh doanh, tư vấn dịch vụ, ứng dụng khoa học công nghệ
theo quy định của Nhà nước để phát triển ngành nghề mỹ nghệ kim hoàn, đá quý; hỗ
trợ Hội viên và tạo kinh phí cho Hội hoạt động.
6. Phát hành
tạp chí, báo, chuyên san để tuyên truyền, giới thiệu ngành nghề mỹ nghệ kim
hoàn, đá quý, hoạt động của Hội và hội viên theo quy định của Nhà nước. Cung cấp
thông tin, tư vấn về khoa học công nghệ, thị trường, thương mại, pháp lý liên
quan đến mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý cho hội viên và các tổ chức có nhu cầu.
7. Giáo dục
truyền thống “uống nước nhớ nguồn" và lòng yêu nghề. Động viên, hội
viên tham gia lễ hội nghề truyền thống, đóng góp công đức để tôn tạo, bảo tồn
di tích, đền thờ các vị tổ nghiệp.
8. Phát triển
mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước có liên quan
đến ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý theo quy định của Nhà nước.
9. Báo
cáo định kỳ với cơ quan quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội.
Chương 2:
HỘI VIÊN
Điều 5: Điều
kiện trở thành hội viên
Các công
dân và các tổ chức Việt Nam hoạt động sản xuất, kinh doanh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng kỹ thuật trong lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý và các ngành nghề có
liên quan mật thiết tới lĩnh vực mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý thừa nhận và tôn trọng
Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn tham gia hoạt động Hội đều có thể trở thành Hội
viên của Hội.
Điều 6: Hội viên
Hội viên của
Hội gồm có:
1. Hội viên
chính thức là: Công dân Việt Nam, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực mỹ nghệ,
kim hoàn, đá quý và các ngành nghề có liên quan mật thiết, thừa nhận và tôn trọng
Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia hoạt động của Hội đều có thể trở thành Hội viên
chính thức của Hội.
2. Hội
viên tán trợ là: Những người tán thành tôn chỉ, mục đích của Hội, có nhiệt tình
hợp tác giúp đỡ Hội về tinh thần, vật chất.
3 . Hội
viên danh dự là: Những người có công lao, đóng góp đặc biệt xứng dáng cho Hội
và cho sự nghiệp bảo tồn, phát triển ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý.
Điều 7: Nhiệm vụ của hội viên.
1.Tôn trọng
Điều lệ và chấp hành nghiêm chỉnh các Nghị quyết quy chế của hội và pháp luật.
2. Tích cực
tham gia sinh hoạt và hoạt động của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
công. Giữ gìn uy tín danh dự của Hội. Tuyệt đối không lợi dụng danh nghĩa của Hội
vào mục đích không chính đáng.
3. Đoàn kết
giúp đỡ nhau trong đời sống và hoạt động nghề nghiệp.
4. Hội viên
chính thức có trách nhiệm đóng góp Hội phí đầy đủ theo quy định của Hội và ủng
hộ tài chính theo khả năng cho hoat động của Hội.
Giữ gìn và sử
dụng thẻ hội viên, huy hiệu biểu trưng của Hội đúng quy định.
Điều 8: Quyền lợi của hội viên
1. Được đề đạt
với Hội ý kiến, nguyện vọng có liên quan đến chủ trương, chính sách, chế độ,
quy định của nhà nước trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh và phát triển
ngành nghề mỹ nghệ, kim hoàn, đá quý.
2. Hội
viên chính thức được thảo luận, biểu quyết các công việc của Hội, được ứng cử,
đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội từ tổ chức cơ sở Hội. Hội
viên tán trợ, Hội viên danh dự được hưởng quyền lợi như Hội viên chính thức
nhưng không được biểu quyết đề cử, ứng cử, bầu cử.
3. Được bảo vệ
các quyền lợi nghề nghiệp chính đáng, được hưởng các quyền và phúc lợi do Hội
mang lại. Được cung cấp thông tin kinh tế, khoa học công nghệ phục vụ nghề nghiệp,
được tham gia hội thi tay nghề, được học và bồi dưỡng nghề tại trường lớp của Hội.
Được hỗ trợ trong việc vay vốn sản xuất kinh doanh tìm kiếm thị trường xuất
khẩu sản phẩm.
Được tham gia
Hội chợ, Hội thảo, tham quan du lịch nghề nghiệp và các hoạt động khác của Hội ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước.
4. Hội viên đủ
tiêu chuẩn được Xét phong tặng danh hiệu Nghệ nhân.
Hội viên có
những thành tích xuất sắc được khen thưởng. Những sáng tác đề tài sáng kiến cải
tiến có giá trị được Hội giúp đỡ đăng ký bảo hộ quyền tác giả.
5. Được
phát thẻ, nhận huy hiệu và tham gia sinh hoạt ở tổ chức cơ sở Hội theo quy
chế của Hội qui định. Hội viên được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 9: Chấm dứt tư cách hội
viên
1. Hội viên
muốn ra khỏi Hội phải có thư thông báo với Ban Chấp hành Hội để xóa tên trong danh
sách hội viên.
2. Hội viên
hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị kỷ luật hoặc xoá tư cách
hội viên.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 10:
Hội tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, tập trung, thống nhất hành
động. Cơ quan lãnh đạo của Hội đều do bầu cử lập ra và hoạt đông theo nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Nguyên tắc bầu và biểu quyết tại hội, hội
nghị theo đa số khi có trên 1/2 số thành viên có mặt.
Điều 11: Hội được tổ chức
- Trung ương
Hội.
- Tỉnh Hội,
thành Hội.
- Chi Hội cơ
sở, chi Hội trực thuộc.
Hội Mỹ nghệ
kim hoàn đá quý tỉnh, thành phố do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định (gọi tắt là Tỉnh Hội, Thành Hội).
Tỉnh Hội,
Thành Hội tham gia làm thành viên của Hội Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam,
có điều lệ, Quy chế của mình nhưng không được trái với Điều lệ Quy chế của Hội
Mỹ nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam (Trung ương Hội).
Tỉnh Hội,
Thành Hội có trách nhiệm tôn trọng Điều lệ của Trung ương Hội, nghiêm chỉnh chấp
hành Nghị quyết, Quy chế và thực hiện chế độ báo cáo, đóng hội phí theo quy định
của Trung ương Hội.
Điều 12: Hệ thống tổ chức, bộ
máy của hội gồm
- Đại hội Đại
biểu toàn quốc.
- Ban chấp
hành TW Hội.
- Ban Thường
vụ Hội gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch (Trong đó có 1 Phó chủ tịch thường trực),
Tổng thư ký và các uỷ viên.
- Ban kiểm
tra
- Văn phòng,
các ban và các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 13: Đại hội đại biểu toàn
quốc
1.Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là : Đại hội Đại biểu toàn quốc. Đai hội Đại biểu
toàn quốc có nhiệm kỳ 5 năm.
Trường hợp đặc
biệt tổ chức Đại hội bất thường nếu có trên 2/3 số uỷ viên ban chấp hành TW yêu
cầu.
2.Đại hội có
nhiệm vụ.
+ Thảo
luận thông qua: Báo cáo hoạt động nhiệm kỳ của Hội, báo cáo kiểm điểm của Ban
chấp hành TW Hội, phương hướng, nhiệm vụ, chương trình kế hoạch hoạt động nhiệm
kỳ tới, báo cáo của Ban kiểm tra và Bản điều lệ Hội khi có sửa đổi, bổ sung.
+ Tuyên
dương, khen thưởng các đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc.
+ Bầu ban chấp
hành TW hội theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết.
Điều 14: Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban chấp hành TW Hội.
1. Lãnh đạo
toàn diện về tổ chức và hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
2.Bầu, miễn
nhiệm Ban thường vụ và Chủ tịch Hội. Bầu bổ sung và miễn nhiệm uỷ viên Ban chấp
hành TW nhưng không quá 1/3 số lượng uỷ viên do Đại hội đã bầu. Việc bầu, miễn
nhiệm Ban thường vụ và Chủ tịch Hội, Bầu bổ sung và miễn nhiệm uỷ viên Ban chấp
hành TW thực hiên khi có quá 1/2 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu, và thực hiện
theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết do Ban chấp hành Hội quyết
định.
3. Hội nghị
thường niên Ban chấp hành TW họp mỗi năm một lần. Hội nghị bất thường được triệu
tập khi có quá 1/2 số uỷ viên yêu cầu.
Điều 15: Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban thuờng vụ
1.Bầu và miễn
nhiệm: Các phó chủ tịch (Trong đó có 1 Phó chủ tịch thường trực), Tổng thư ký,
Trưởng ban kiểm tra theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết.
2. Thay mặt Ban
chấp hành Trung ương Hội lãnh đạo chỉ đạo, bộ máy tổ chức và hoạt động của Hội
trong thời gian giữa 2 kỳ hội nghị Ban chấp hành Trung ương, Ban Thường vụ họp
định kỳ 6 tháng 1 lần.
3. Ban hành
các quy chế, quyết định thành lập các ban, các tổ chức trực thuộc theo đúng quy
định của pháp luật và bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các đơn vị nói trên.
Điều 16: Nhiệm vụ của Chủ tịch,
các phó Chủ tịch, phó Chủ tịch thường trực và Tổng thư ký.
1. Chủ
tịch Hội : Chủ tịch Hội là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung các mặt
công tác và hoạt động của Hội, là chủ tài khoản của Hội.
- Đại diện
pháp lý trong quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội.
2. Các Phó Chủ
tịch giúp Chủ tịch phụ trách từng mặt công tác của Hội, Phó Chủ tịch thường trực
(là cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách) là người thường trực giải quyết
công việc do Chủ tịch uỷ quyền, thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc của
Hội khi Chủ tịch đi vắng.
3. Tổng Thư
ký (là cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách) có nhiệm vụ điều hành cơ quan
thường trực Trung ương Hội, giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, đôn đốc
kiểm tra và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, quy chế của hội, chuẩn bị nội
dung cuộc họp Ban thường vụ, Ban chấp hành và thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch
phân công.
Điều 17: Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban kiểm tra
- Kiểm
tra việc chấp hành Điểu lệ Hội, nghị quyết và quy chế của TW Hội đối với các Hội
viên, các tổ chức cơ sở Hội và các hội thành viên.
- Kiểm tra việc
sử dụng , quản lý tài chính, tài sản của Trung ương Hội và các tổ chức đơn vị
trực thuộc.
- Giải quyết
đơn khiếu tố có liên quan đến cán bộ hội viên, tổ chức cơ sở Hội theo thẩm quyển
của mình và pháp luật Nhà nước.
- Ban kiểm
tra có quyền yêu cầu hội viên, tổ chức của Hội báo cáo những vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm tra khi được Ban thường vụ đồng ý.
Điều 18: Cơ quan chuyên môn
nghiệp vụ của Hội
Để giúp Ban
chấp hành TW Hội trong việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nghị quyết
các hoạt động của Hội. Các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ gồm có: Văn phòng TW Hội,
Văn phòng đại diện (Văn phòng II) tại thành phố Hồ Chí Minh, các Ban, cơ quan
chuyên môn, nghiệp vụ, tạp chí ... Các tổ chức, cơ quan nói trên được thành lập
và hoạt động theo luật pháp quy định và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban thường
vụ Hội.
Chương 4:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19: Tài chính của Hội gồm
có
- Hội phí của
Hội viên.
- Tiền ủng hộ,
tài trợ của các tồ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
- Tiền thu từ
các hoạt động hợp pháp khác.
Điều 20. Hội có tài chính, tài
sản độc lập. Việc quản lý và sử dụng theo quy chế của Trung ương Hội và phù hợp
với quy định về tài chính kế toán của Nhà nước.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21: Khen thưởng
Cán bộ,
hội viên và tổ chức có thành tích xuất sẵc sẽ được Hội khen thưởng, được đề nghị
các cấp chính quyền và Nhà nước xét khen thưởng.
Điều 22: Kỷ luật
Cán bộ,
hội viên và tổ chức vi phạm Điều lệ Nghị quyết, Quy chế và làm tổn hại đến tài
sản, uy tín, danh dự của Hội thì tuỳ theo mức độ, tính chất sai phạm mà áp dụng
một trong các hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cán
bô, hội viên : Khiển trách, xoá tư cách Hội viên.
- Đối với tổ
chức : Khiển trách, giải thề tổ chức hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập
tổ chức ra quyết định giải thể.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23:
Ban chấp hành TW Hội có trách nhiệm ban hành các quy chế hướng
dẫn thực hiện Điều lệ Hôi.
Các bản quy
chế được coi là văn bản quan trọng thứ 2 sau Điều lệ Hội. Hội viên và tổ chức của
Hội đều có trách nhiệm tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ và quy chế của
Hội.
Điều 24:
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Hội. Điều lệ này có 6 chương 24 điều đã được Đai hội đại biểu Hội Mỹ
nghệ - Kim hoàn – Đá quý Việt Nam nhiệm kỳ III nhất trí thông qua ngày 12 tháng
11 năm 2003.
Điều lệ
có hiệu lực thi hành khi được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước phê duyệt.