|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
416/TCT-TS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Phạm Duy Khương
|
Ngày ban hành:
|
22/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 416/TCT-TS
V/v: chính sách thu tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2007
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 5136/CT-TTHT
ngày 01/12/2006 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về việc đề nghị hướng dẫn chính
sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003:
- Khoản 1 (đ)
quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất: "đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở
theo quy định của pháp luật".
- Khoản 2 quy
định: "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".
Căn cứ theo quy định trên, trường
hợp hộ gia đình đang sử dụng đất nếu có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở theo quy định của pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có hiệu lực thi hành thì
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với thửa đất có nhà ở tương ứng diện tích đất
ở ghi trên giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở (Trong quá
trình sử dụng từ khi có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở đến
khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình cán bộ này có chuyển
nhượng một phần diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở cho người khác thì người nhận chuyển nhượng cũng không phải nộp
tiền sử dụng đất).
Trường hợp trên giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật của hộ gia
đình này không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định căn cứ
hạn mức giao đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích đất ngoài
diện tích đất ở ghi trên giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
hộ gia đình cán bộ này hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ
gia đình này phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Tại Khoản 5 Điều
87 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "5. Đối với trường hợp không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này
thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này".
Tại Khoản 2 Điều
45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai quy định: "2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ
sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới
thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở
theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn
mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng
diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần
diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất".
Do vậy, trường hợp hộ gia đình A
sử dụng thửa đất có nhà ở ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất như
sau:
- Nếu không có một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại địa phương không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nếu có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định
theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện
tích đất ở được xác định theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP nêu trên và người nhận chuyển nhượng phần diện tích đất được
công nhận là đất ở cũng không phải nộp tiền sử dụng đất (người nhận chuyển nhượng
phần diện tích đất này từ hộ gia đình A cũng không phải nộp tiền sử dụng đất).
- Phần diện tích đất còn lại
không được công nhận là đất ở khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp nếu hộ gia đình A không đăng ký
quyền sử dụng đất mà chuyển nhượng một phần diện tích đất này cho người khác
sau ngày 15/10/1993 thì người nhận chuyển nhượng phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định.
3. Tại Khoản 6, Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử
dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ".
Do vậy, trường hợp hộ gia đình
ông C sử dụng thửa đất có nhà ở, không có giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu sử dụng ổn định trước ngày
15/10/1993 thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 nêu trên.
- Nếu sử dụng ổn định từ ngày
15/10/1993 trở đi thì phải nộp tiền sử dụng đất theo loại đất ghi trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình ông C không đăng ký quyền sử dụng
đất mà chuyển nhượng cho người khác thì người nhận chuyển nhượng phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
thuế tình Quảng Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC; CST và Cục QLCS;
- Lưu: VT, TS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
Công văn số 416/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 416/TCT-TS ngày 22/01/2007 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thu tiền sử dụng đất
3.912
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|