BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2000/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 27/2000/QĐ-BGDĐT NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2000 VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày
2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
2/12/1998;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục mầm non,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Trường mầm non.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định
số 435/QĐ ngày 29/3/1980 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành Điều lệ Trường mẫu
giáo và Quyết định số 260 QĐ/UB ngày 28/4/1977 của Uỷ ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ
em Trung ương ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức nhà trẻ.
Điều 3: Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ
Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20
tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Điều lệ này quy định về tổ
chức và hoạt động của trường mầm non; về tổ chức và cá nhân tham gia giáo dục
mầm non.
2. Tổ chức và hoạt động của trường
mẫu giáo và các cơ sở giáo dục mầm non khác (nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo)
tuân theo các quy định tương ứng của Điều lệ này.
Điều 2. Vị
trí của trường mầm non
1. Trường mầm non là đơn vị cơ sở
của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1.
2. Trường mầm non có tư cách pháp
nhân và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường mầm non
Trường mầm non có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong
độ tuổi;
2. Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên
và trẻ em;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường
sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
5. Chủ động kết hợp với các bậc
cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; kết hợp với các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm tuyên truyền, phổ biến những kiến thức
về khoa học nuôi dạy trẻ em cho gia đình và cộng đồng;
6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên
và trẻ em của trường tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng;
7. Giúp đỡ các cơ sở giáo dục mầm
non khác trong địa bàn;
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các loại
hình trường mầm non:
1. Trường mầm non, trường mẫu giáo,
lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ được tổ chức theo các loại hình công lập, bán
công, dân lập, tư thục.
2. Cơ sở giáo dục mầm non bán công,
dân lập, tư thục sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Điều 5. Tên trường
1. Việc đặt tên trường được qui
định như sau:
a. Đối với trường công lập: Trường
mầm non hoặc mẫu giáo + Tên riêng của trường.
b. Đối với trường ngoài công lập:
Trường mầm non hoặc mẫu giáo + tên loại hình trường ( bán công, dân lập, tư
thục ) + Tên riêng của trường.
2. Tên trường được ghi trên quyết
định thành lập trường, con dấu, biển trường và các giấy tờ giao dịch .
Điều 6. Phân
cấp quản lý
Trường mầm non, trường mẫu giáo
và cơ sở giáo dục mầm non khác do Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ) quản lý và chỉ
đạo trực tiếp.
Điều 7. Quy chế
về tổ chức và hoạt động của trường mầm non ngoài công lập.
Các trường mầm non ngoài công lập
tuân theo các quy định tương ứng của Điều lệ này và Quy chế về tổ chức và hoạt
động của trường ngoài công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
ban hành.
Điều 8.: Nội
quy trường mầm non
1. Căn cứ vào Điều lệ này, từng
trường mầm non công lập xây dựng nội qui của trường mình.
2. Căn cứ vào Điều lệ này và Quy
chế về tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, từng trường mầm non
ngoài công lập xây dựng nội qui của trường mình.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 9. Điều
kiện thành lập trường
Trường mầm non được xét cấp
quyết định thành lập khi:
1. Việc mở trường phù hợp với
quy hoạch mạng lưới trường học, đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em của địa phương.
2. Trường được thành lập theo đơn
vị hành chính xã, phường, cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc theo địa bàn dân cư; trường phải có từ 3 nhóm, lớp trở lên với số
lượng ít nhất trên 40 trẻ em; trường có thể tập trung ở một điểm hoặc ở nhiều
điểm tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nơi.
3. Tổ chức, cá nhân mở trường phải
đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có cán bộ quản lý và giáo viên
theo chuẩn quy định tại các Điều 18, 19 và 32 của Điều lệ này.
b. Có cơ sở vật chất trang thiết
bị đạt được yêu cầu cơ bản quy định tại Chương VI của Điều lệ này.
c. Có đủ điều kiện về tài chính
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10.
Thẩm quyền cho thành lập trường và các cơ sở giáo dục mầm non khác
1. Trường mầm non, trường mẫu giáo
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non khác
(nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định thành lập trên cơ sở thoả thuận
với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Hồ
sơ và thủ tục thành lập trường
1. Hồ sơ xin thành lập trường gồm:
a. Đơn xin thành lập trường.
b. Luận chứng khả thi với những
những nội dung chủ yếu quy định tại Điều 9 của Điều lệ này.
c. Đề án về tổ chức và hoạt động.
d. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến
làm hiệu trưởng.
2. Thủ tục xét duyệt thành lập trường
được quy định như sau:
a. Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với
trường mầm non công lập, bán công), tổ chức, cá nhân (đối với trường mầm non
dân lập, tư thục) lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
b.Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận hồ sơ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên
quan tổ chức thẩm định về sự cần thiết thành lập trường và mức độ khả thi của luận
chứng quy định tại Điều 9 của Điều lệ này; trình Chủ tich Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ,cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo kết quả bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân xin thành lập trường.
Điều 12.
Điều kiện thành lập cơ sở giáo dục mầm non khác
Cơ sở giáo dục mầm non khác được
xét cấp quyết định thành lập khi:
1. Việc mở cơ sở giáo dục mầm non
phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương;
2. Tổ chức, cá nhân xin thành lập
cơ sở giáo dục mầm non khác có đề án về tổ chức và hoạt động đảm bảo:
a. Có giáo viên theo chuẩn quy
định tại Điều 32 của Điều lệ này.
b. Có phòng cho lứa tuổi nhà trẻ,
mẫu giáo bảo đảm các yêu cầu về thiết bị, ánh sáng, vệ sinh phù hợp với việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 13. Hồ
sơ và thủ tục thành lập cơ sở giáo dục mầm non khác.
1. Hồ sơ xin thành lập cơ sở giáo
dục mầm non khác gồm:
a. Đơn xin thành lập;
b. Đề án về tổ chức và hoạt động
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Điều lệ này;
c. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến
đứng đầu cơ sở giáo dục đó.
2. Thủ tục xét duyệt thành lập cơ
sở giáo dục mầm non khác được quy định như sau:
a. Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
b. Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ, trao đổi thống nhất với Phòng Giáo dục và Đào tạo để quyết định;
thông báo kết quả bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin thành lập cơ sở giáo
dục mầm non khác trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14.
Sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường và cơ sở giáo dục mầm
non khác
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động,
giải thể trường mầm non, trường mẫu giáo, cơ sở giáo dục mầm non khác.
2. Thủ tục sáp nhập, chia, tách
trường, cơ sở giáo dục mầm non khác để thành lập trường, cơ sở giáo dục mầm non
mới tuân theo các quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Điều lệ này.
3. Việc đình chỉ hoạt động, giải
thể trường mầm non, trường mẫu giáo, cơ sở giáo dục mầm non khác thực hiện theo
quy định chung của Chính phủ.
Điều 15.
Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường
1. Trẻ em ở trường được tổ chức
theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
· a. Trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng
tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa 1 nhóm, quy định như sau:
· Từ 3 đến 6 tháng: 15 cháu
· Từ 7 đến 12 tháng: 18 cháu
· Từ 13 đến 18 tháng: 20 cháu
· Từ 19 đến 24 tháng: 22 cháu
Từ 25 đến 36 tháng: 25 cháu.
· b. Trẻ em từ 37 tháng đến 6 tuổi
được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ em tối đa 1 lớp quy định như sau:
· Lớp 3 - 4 tuổi: 25 cháu
· Lớp 4 - 5 tuổi: 30 cháu
Lớp 5 - 6 tuổi: 35 cháu.
c. Nếu số lượng trẻ em ít, không
đủ để tổ chức nhóm, lớp theo quy định trên thì cho tổ chức thành nhóm trẻ ghép
hoặc lớp mẫu giáo ghép.
2. Mỗi nhóm, lớp có đủ số giáo
viên theo quy định, nếu có từ 2 giáo viên trở lên thì hiệu trưởng phân công 1
giáo viên phụ trách chính.
3. Trường có thể gồm nhiều điểm
trường được bố trí ở các điểm khác nhau trên cùng địa bàn; mỗi điểm trường nếu
có từ 2 nhóm, lớp trở lên thì hiệu trưởng cử 1 giáo viên phụ trách chung.
Điều 16. Tổ
chuyên môn
1. Giáo viên trường mầm non được
tổ chức thành tổ chuyên môn, bao gồm tổ giáo viên nhà trẻ, tổ giáo viên mẫu
giáo hoặc tổ giáo viên theo khối nhóm, lớp. Tổ chuyên môn có tổ trưởng và từ
một đến hai tổ phó do hiệu trưởng cử.
2. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ
sau:
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của tổ, giúp tổ viên xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác;
b. Tổ chức học tập, trao đổi kinh
nghiệm; tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; tham gia kiểm tra, đánh giá chất
lượng và hiệu quả công tác của tổ viên;
c. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định
kỳ hàng tháng.
Điều 17. Tổ
hành chính, quản trị
Các nhân viên trường được tổ chức
thành tổ hành chính, quản trị giúp hiệu trưởng thực hiện các nhiệm vụ phục vụ
cho các hoạt động của trường.
Điều 18.
Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường mầm non là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường.
Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công hoặc công nhận đối với
trường dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Hiệu trưởng trường phải có trình
độ từ trung học sư phạm trở lên, có thời gian công tác giáo dục mầm non ít nhất
5 năm; được tín nhiệm về đạo đức và chuyên môn, có năng lực tổ chức và quản lý
trường học.
3. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch năm học;
b. Điều hành các hoạt động của trường;
thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ hành chính quản trị; thành lập
các hội đồng trong trường;
c. Phân công, quản lý, kiểm tra
công tác của giáo viên, nhân viên; đề nghị khen thưởng, kỷ luật và đảm bảo các
quyền lợi của giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
d. Quản lý hành chính, tài chính,
tài sản của trường;
đ. Tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ trong nhà trường;
e. Quản lý trẻ em và các hoạt động
của trẻ do trường tổ chức; nhận trẻ vào trường; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp
loại trẻ theo các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định;
g. Theo học các lớp bồi dưỡng về
chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường và được hưởng các quyền lợi
của hiệu trưởng theo quy định;
h. Đề xuất với cấp uỷ và chính quyền
địa phương hoặc lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp chủ quản trường; phối hợp với
các lực lượng xã hội trong địa bàn nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc
chăm sóc, giáo dục trẻ của trường.
Điều 19. Phó hiệu
trưởng
1. Mỗi trường có từ một đến hai
phó hiệu trưởng do Chủ tich Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm hoặc công nhận
theo đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Phó hiệu trưởng là người giúp
việc cho hiệu trưởng; phó hiệu trưởng phải có trình độ từ trung học sư phạm trở
lên; có thời gian công tác giáo dục mầm non ít nhất là 3 năm; được tín nhiệm về
đạo đức và chuyên môn; có năng lực tổ chức và quản lý.
3. Phó hiệu trưởng có nhiệm vụ và
quyền hạn:
a. Thực hiện và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về những việc được phân công;
b. Cùng hiệu trưởng chịu trách nhiệm
trước cấp trên về các hoạt động có liên quan của trường;
c. Thay mặt hiệu trưởng điều hành
hoạt động của trường khi được uỷ quyền.
d. Theo học các lớp bồi dưỡng về
chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý và hưởng các quyền lợi của phó hiệu
trưởng theo quy định
Điều 20.
Hội đồng giáo dục trường
1. Hội đồng giáo dục là tổ chức
tư vấn do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học và làm chủ tịch. Thành viên
của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, đại diện tổ chức Đảng, Công đoàn giáo dục và
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minhcủa trường, các tổ trưởng chuyên môn, một
số giáo viên giỏi, có kinh nghiệm và trưởng ban đại diện cha mẹ trẻ em của
trường.
Khi cần thiết, hiệu trưởng có thể
mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự các cuộc họp của Hội
đồng giáo dục.
2. Hội đồng giáo dục tư vấn cho
Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ; đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch của trường; tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm và đề xuất
các biện pháp cải tiến công tác của trường.
3. Mỗi học kỳ, Hội đồng giáo dục
họp ít nhất một lần.
Điều 21.
Hội đồng khác trong trường
1. Hội đồng thi đua và khen thưởng
do hiệu trưởng thành lập vào đầu năm học và làm Chủ tịch. Các thành viên của
hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, đại diện tổ chức Đảng, Công đoàn giáo dục và Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của trường, các giáo viên phụ trách chính các
nhóm, lớp và tổ trưởng chuyên môn.
Hội đồng thi đua và khen thưởng
giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua và xét khen thưởng.
Hội đồng thi đua và khen thưởng
họp vào đầu năm học và cuối mỗi học kỳ.
2. Ngoài Hội đồng nêu trên, khi
cần thiết, hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư vấn khác. Nhiệm vụ, thành
phần và thời gian hoạt động của các Hội đồng này do hiệu trưởng quyết định.
Điều 22. Tổ
chức Đảng và đoàn thể trong trường mầm non
1. Tổ chức Đảng trong trường mầm
non lãnh đạo trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
2. Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường mầm
non theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Điều 23.
Quản lý tài sản, tài chính
1. Việc quản lý tài sản của trường
phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước. Mọi thành viên trong trường có
trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường.
2. Việc quản lý thu, chi từ các
nguồn tài chính của trường phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
Chương III
CÁC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
Điều 24. Chương
trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học liệu và tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
và quy định sử dụng chính thức, thống nhất trong cả nước:
- Chương trình chăm sóc-giáo dục
trẻ nhà trẻ từ 3 đến 36 tháng.
- Chương trình chăm sóc giáo dục
trẻ mẫu giáo 3 độ tuổi (3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi).
- Chương trình chăm sóc-giáo dục
trẻ mẫu giáo 26 tuần giành cho trẻ em chưa học qua mẫu giáo 3-4 tuổi, 4-5 tuổi.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
danh mục tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, danh mục học liệu và các tài
liệu tham khảo được phép sử dụng trong trường.
Điều 25. Thực
hiện chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và biên chế năm học
1. Trường thực hiện chương trình
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Trường thực hiện biên chế năm
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
3. Căn cứ vào chương trình nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và biên chế năm học, trường xây dựng kế hoạch
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thời gian biểu của trường mình phù hợp
với đặc điểm địa phương.
Việc tạm thời ngừng đón nhận trẻ
trong toàn trường vì những lý do đặc biệt không quy định trong biên chế năm học
phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều 26.
Các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình:
1. Các hoạt động chung:
- Tổ chức đón, trả trẻ;
- Tổ chức chăm sóc, giáo dục vệ
sinh cá nhân và vệ sinh môi trường;
- Tổ chức quản lý sức khoẻ và an
toàn cho trẻ;
- Tổ chức hoạt động vui chơi;
- Tổ chức hoạt động học tập;
- Tổ chức hoạt động lao động;
- Tổ chức ngày hội, ngày lễ, dạo
chơi và tham quan.
2. Tại trường bán trú hoặc nội trú,
có thêm các hoạt động tổ chức ăn, ngủ cho trẻ.
3. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ còn thông qua các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
Điều 27. Hệ
thống sổ sách
Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động
gíao dục trong trường gồm:
1. Đối với nhà trường:
- Sổ tổng hợp,
- Sổ theo dõi chuyên môn,
- Sổ nghị quyết,
- Sổ kiểm tra đánh giá giáo
viên, nhân viên,
- Sổ lưu trữ các văn bản, công
văn,
- Sổ quản lý tài sản, tài chính,
- Sổ quản lý chế độ ăn cho trẻ.
2. Đối với giáo viên tại nhóm, lớp:
- Sổ bài soạn,
- Sổ theo dõi trẻ,
- Sổ dự giờ, thăm lớp,
- Sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp.
Điều 28. Đánh
giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Việc kiểm tra đánh giá kết quả chăm
sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hình thức sau:
- Kiểm tra định kỳ về sức khoẻ
trẻ em;
- Đánh giá kết quả phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ của trẻ em căn cứ vào hướng dẫn đánh giá
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
GIÁO VIÊN
Điều 29.
Giáo viên mầm non
Giáo viên là người làm nhiệm vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và giáo viên nhóm, lớp.
Điều 30. Nhiệm
vụ của giáo viên
Giáo viên nhóm, lớp có những nhiệm
vụ sau đây:
1. Thực hiện theo chương trình và
kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo lứa tuổi; thực hiện đúng quy
chế chuyên môn và chấp hành nội quy của trường;
2. Bảo vệ an toàn tuyệt đối tính
mạng của trẻ em;
3. Gương mẫu, thương yêu, tôn trọng
và đối xử công bằng với trẻ;
4. Chủ động phối hợp với gia đình
trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và tuyên truyền phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ;
5. Rèn luyện đạo đức; học tập văn
hoá; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ;
6. Thực hiện các quyết định của
hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục;
7. Thực hiện các qui định khác của
pháp luật.
Điều 31. Quyền
của giáo viên
Giáo viên mầm non có những quyền
sau đây:
1. Được nhà trường tạo điều kiện
để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
2. Được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách qui
định đối với nhà giáo;
3. Được trực tiếp hoặc thông qua
tổ chức của mình để tham gia quản lý nhà trường;
4. Được cử đi học để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ;
5. Được hưởng các quyền khác theo
qui định của pháp luật;
Điều 32.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên mầm non là tốt nghiệp trung học sư phạm mầm non.
2. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn
qui định tại khoản 1 điều này được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo
điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên có trình độ trên chuẩn
được tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong các hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ.
4. Người tốt nghiệp trường trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chưa qua đào tạo sư phạm muốn trở thành
giáo viên mầm non phải qua khoá đào tạo giáo viên mầm non dành riêng cho đối
tượng này tại các trường, khoa sư phạm.
Điều 33. Hành
vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của
giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với trẻ em.
2. Trang phục của giáo viên phải
chỉnh tề, phù hợp với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 34.
Các hành vi bị cấm
Cấm giáo viên có các hành vi:
Xâm phạm thân thể, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, đối xử không công bằng đối với trẻ em.
Điều 35. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích được
khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác của Nhà
giáo.
2. Giáo viên phạm khuyết điểm,
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục.
Chương V
TRẺ EM
Điều 36. Độ
tuổi và điều kiện vào trường
Trẻ em được nhận vào trường với
các điều kiện sau:
1. Trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi.
Trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật,
trẻ bị thiệt thòi được nhận vào trường ở tuổi cao hơn tuổi quy định.
2. Không mắc bệnh truyền nhiễm,
bệnh bẩm sinh nguy hiểm.
Điều 37.
Quyền của trẻ em
Trẻ em có những quyền sau đây:
1. Được nhận vào trường ở nơi cư
trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận;
2. Được tôn trọng và bảo vệ, được
bình đẳng trong chăm sóc, giáo dục toàn diện;
3. Được tham gia các hoạt động nhằm
phát triển năng khiếu do nhà trường tổ chức nếu có điều kiện;
4. Được hưởng những khoản trợ cấp
của xã hội nếu có;
5. Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 38. Hành
vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của trẻ em
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của
trẻ em phải lễ phép, có văn hoá, phù hợp với lứa tuổi mầm non.
2. Trang phục của trẻ em phải sạch
sẽ, gọn gàng, phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho các hoạt động vui chơi và
học tập của trẻ.
Điều 39. Khen
thưởng, nhắc nhở
1. Trẻ em chăm, ngoan được khen
theo các hình thức:
- Được tặng phiếu bé ngoan
- Được khen thưởng trong các hội
thi
- Được khen thưởng cuối năm học
2. Trẻ em mắc lỗi được giáo viên
nhắc nhở và trao đổi với gia đình.
Chương VI
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ
Điều 40.
Trường học
1. Địa điểm:
a. Trường được đặt tại trung tâm
khu dân cư, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, thuận lợi cho trẻ em đến
trường
b. Trường phải có tường rào bao
quanh; có cổng,biển trường. Biển trường ghi những nội dung sau:
- Góc phía trên bên trái:
Dòng thứ nhất: Uỷ ban nhân dân huyện(
tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh )
Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và
Đào tạo
- ở giữa: Tên trường (theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Điều lệ này )
- Dưới cùng: là địa chỉ của
trường, số điện thoại (nếu có)
2. Diện tích mặt bằng:
3. Diện tích mặt bằng được quy định
bình quân tối thiểu từ 10m2/1 trẻ đối với khu vực nông thôn và miền núi; từ
6m2/1 trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã (trong đó 50% diện tích là sân vườn).
Cơ cấu khối công trình gồm:
a. Các phòng cho lứa tuổi nhà trẻ;
b. Các phòng cho lứa tuổi mẫu
giáo;
c. Phòng hoạt động âm nhạc;
d. Phòng rèn luyện thể chất;
đ. Hội trường;
e. Văn phòng trường;
g. Khối phòng tổ chức ăn;
h. Sân vườn;
i. Hệ thống cấp thoát nước, vệ
sinh.
4. Yêu cầu về thiết kế và xây dựng:
a. Trường được xây dựng theo mẫu
thiết kế do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
b. Nhà phải được xây dựng kiên cố;
c. Nhà phải đảm bảo ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè;
d. Có đủ ánh sáng tự nhiên và
thoáng;
đ. Nền nhà phải lát gạch men.
Điều 41. Thiết
bị đồ dùng, đồ chơi
1. Trường phải có đủ thiết bị đồ
chơi, đồ dùng cá nhân theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo yêu cầu
của việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Trường phải có kế hoạch bảo
quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Chương VII
NHÀ TRƯỜNG-GIA ĐÌNH-XÃ HỘI
Điều 42.Trách
nhiệm của nhà trường
1. Chủ động đề xuất biện pháp với
cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng
môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ.
2. Tuyên truyền phổ biến kiến thức
khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
Điều 43.
Trách nhiệm của gia đình
1. Thường xuyên liên hệ với nhà
trường để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ nhằm phối hợp với nhà trường
trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Đóng góp các khoản theo quy
định đầy đủ và kịp thời.
3. Tham gia các hoạt động của trường,
góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Điều 44.
Ban đại diện cha mẹ trẻ em
1. Ban đại diên cha mẹ trẻ em do
cha mẹ trẻ em hoặc người giám hộ trẻ bầu ra để thay mặt cha mẹ hoặc người giám
hộ trẻ giải quyết các mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Các ban đại diện cha mẹ trẻ em
ở trường gồm:
a. Ban đại diện của nhóm, lớp do
cha mẹ trẻ nhóm, lớp bầu ra có từ 1 đến 3 thành viên, làm nhiệm vụ phối hợp với
giáo viên phụ trách nhóm, lớp để động viên các gia đình thực hiện trách nhiệm
và quyền của mình đối với việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ.
b. Ban đại diện cha mẹ trẻ em của
trường do ban đại diện cha mẹ trẻ em các nhóm, lớp bầu ra có từ 3 đến 5 thành
viên; các thành viên bầu ra trưởng ban. Ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường
làm nhiệm vụ phối hợp với Hội đồng giáo dục trường và Hội đồng giáo dục cấp xã
góp phần thực hiện các quan hệ phối hợp quy định tại Điều 45 của Điều lệ này.
Điều 45.
Quan hệ phối hợp của nhà trường với các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan
đoàn thể địa phương
Nhà trường phải chủ động phối hợp
với Hội đồng giáo dục cấp xã, Ban đại diện cha mẹ trẻ em, các tổ chức và cá nhân
có tâm huyết và kinh nghiệm giáo dục trẻ trong cộng đồng nhằm:
- Thống nhất quan điểm, nội dung,
phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
- Huy động mọi lực lượng của cộng
đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị của trường mầm non và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong cộng đồng./.