BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
77/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77/2000/TT/BTC NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ
SẢN
(Đăng kiểm phương tiện, thiết
bị nghề cá, chất lượng và thú y thuỷ sản)
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí
thuộc ngân sách Nhà nước.
Để tăng cường công tác quản lý thu, chi phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản.
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thuỷ sản; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản như sau:
I. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Tiền thu phí, lệ phí về công
tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Đối tượng, mức
thu, tổ chức thu phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện
theo Quyết định số 20/2000/BTC ngày 21/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành mức thu phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
thuộc Bộ Thuỷ sản, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, trung tâm thuỷ sản các địa
phương (gọi chung là cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) tổ chức thu phí, lệ phí
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được trích 40% tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước
khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc tổ chức thu phí, lệ phí, số
còn lại (60%) phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị tổ chức thu phải mở
tài khoản thu phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; Chậm nhất 10 ngày sau khi
thu phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đơn vị nộp vào tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi phí, lệ phí:
Số thu phí, lệ phí của công tác
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được sử dụng tại đơn vị theo dự toán được cấp có thẩm
quyền duyệt bao gồm các nội dung sau:
- Chi tiền công và các khoản phụ
cấp cho lao động thuê ngoài (nếu có).
- Chi bảo hộ lao động, trang bị
đồng phục.
- Chi công tác phí, bồi dưỡng độc
hại.
- Chi làm việc ngoài giờ.
- Chi mua vật tư, dụng cụ, hoá
chất, biên lai ấn chỉ.
- Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị
kỹ thuật chuyên dùng.
- Chi thuê phương tiện, thiết bị
kỹ thuật chuyên dùng.
- Chi tuyên truyền, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ làm công tác thu.
- Chi khác có liên quan phục vụ
trực tiếp cho công tác tổ chức thu.
- Trích 2 quĩ khen thưởng và
phúc lợi bằng 3 tháng lương thực hiện của đơn vị (bao gồm tiền lương, tiền công
của cán bộ công chức trong danh sách) và trong tỷ lệ phần trăm (%) đơn vị được
để lại sử dụng.
Các khoản chi trên đây theo định
mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
2. Lập và chấp hành dự toán thu,
chi phí, lệ phí.
Các đơn vị thu phí, lệ phí có
trách nhiệm lập và chấp hành dự toán thu, chi phí, lệ phí về công tác bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết thêm một số nội dung sau:
- Căn cứ vào dự toán ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản cấp trên, sau khi thoả thuận với
cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành giao dự toán thu, chi phí, lệ phí đồng thời
với dự toán thu chi NSNN cho các đơn vị trực thuộc theo mục thu, chi của mục lục
NSNN.
- Trên cơ sở dự toán thu, chi
NSNN cả năm được cấp có thẩm quyền giao, và căn cứ vào tiến độ thực hiện công
việc, cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản lập báo cáo tình hình thực hiện thu,
chi ngân sách quí trước và lập dự toán thu, chi ngân sách quí tiếp theo (có
chia ra tháng) và chi tiết theo mục lục NSNN gửi cơ quan chủ quản cấp trên và
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
Trên cơ sở số thu về phí, lệ phí
gửi KBNN và dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lệnh chuẩn chi của thủ
trưởng đơn vị và các hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo qui định hiện hành,
Kho bạc Nhà nước kiểm tra cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định
về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước và các quy định tại Thông tư này.
Các đơn vị thu phí, lệ phí về
công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chi theo dự toán được duyệt, trong năm nếu
giảm thu thì sẽ giảm chi tương ứng. Trường hợp nếu có phát sinh thêm chi để
tăng thu so với dự toán thu chi được duyệt thì phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép duyệt bổ sung dự toán chi.
Hàng tháng đơn vị căn cứ vào số
thực thu làm thủ tục kê khai, nộp ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ 60% và được điều
tiết toàn bộ về ngân sách Trung ương đối với Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Điều
tiết toàn bộ về ngân sách địa phương đối với Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
Trung tâm thuỷ sản.
Số lệ phí được để lại chi, nếu
cuối năm sử dụng không hết thì đơn vị phải nộp tiếp vào NSNN.
3. Quyết toán thu chi phí, lệ
phí.
Cuối quí, cuối năm đơn vị tổ chức
thu phí, lệ phí có trách nhiệm quyết toán toàn bộ số thu chi phí, lệ phí về
công tác bảo vệ nguồn lợi theo qui định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế độ kế toán đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Công tác kiểm tra xét duyệt quyết
toán cho các đơn vị thu phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực
hiện theo Thông tư số: 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/ 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
4. Cơ quan chủ quản cấp trên có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột
xuất) các đơn vị tổ chức thu để đảm bảo việc thu đúng chế độ, chi tiêu đúng mục
đích, có hiệu quả và xử lý kịp thời các sai phạm (nếu có).
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này được áp dụng kể từ
ngày 7/3/2000; Các qui định khác về sử dụng phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|