UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
6151/QĐ-UB
|
Hải
Dương, ngày 27 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC; CÁN BỘ CƠ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
- Căn cứ Thông tư Liên bộ số 79/TTLT ngày 19/9/1997 của Ban Tổ chức – Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục
- Đào tạo hướng dẫn thực hiện Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
- Xét đề nghị của Trưởng ban, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn” thuộc
tỉnh quản lý.
Điều II:
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
2163/1998/QĐ-UB ngày 4/9/1998 của UBND tỉnh Hải Dương; các quy định trước đây
trái quy chế này đều bãi bỏ.
Điều III:
Các ông (bà): Chánh văn phòng HĐND & UBND tỉnh; Trưởng
ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
|
T/M
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Nhưng
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC;
CÁN BỘ CƠ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6151 ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh Hải
Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều I:
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Điều II:
Đối tượng được áp dụng quy chế:
- Cán bộ, công chức, viên chức
đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh bao gồm cả
những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước của các hội, tổ chức phi chính phủ
được giao biên chế.
- Cán bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ cơ sở) bao gồm: Các chức danh được quy định
trong Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/1/1998 và các chức danh phó đoàn thể, xã đội
phó, phó công an, bí thư chi bộ, trưởng, phó thôn, khu dân cư...
- Đại biểu HĐND các cấp.
- Giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
Điều 3:
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải
căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch công chức,
quy hoạch xây dựng đội ngũ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị. Nội
dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực để tạođiều kiện cho cán bộ, công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4:
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
1- Đối với cán bộ công chức hành
chính:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị; cập nhật chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng nghề nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng về tin học,
ngoại ngữ theo yêu cầu về hoạt động công vụ của công chức.
+ Đào tạo tiền công vụ cho những
người mới được tuyển dụng về kiến thức hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng
thực hành công vụ, đạo đức công chức trước khi bổ nhiệm vào ngạch.
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý
Nhà nước đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính.
2- Đối với công chức sự nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị, ý thức pháp luật, đạo đức công chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý
chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức và kỹ năng,
phương pháp thực hành công vụ.
3- Đối với cán bộ cơ sở và dự
nguồn của các chức danh này:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị.
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước, pháp luật, kiến thức quản lý chuyên ngành.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng tiêu chuẩn của từng chức danh, ngạch công chức.
4- Đối với đại biểu HĐND:
Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý
luận chính trị, kiến thức về Nhà nước và pháp luật, vai trò, nhiệm vụ, kỹ năng
hoạt động của đại biểu HĐND các cấp.
5- Đối với cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhà nước.
Bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến
thức quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế.
6- Đối tượng, nội dung chương
trình bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, kiến thức quân sự thực hiện
theo quy định của Bộ Quốc phòng và kế hoạch của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5:
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Điều 6:
Nội dung quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức gồm:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phân cấp việc cử cán bộ, công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Phân cấp quản lý kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phân công cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thực hiện nội dung chương trình và phạm vi đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát
các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi tỉnh theo thẩm
quyền.
- Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 7:
UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành sau khi tổng hợp
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
cán bộ, công chức gồm: kế hoạch mở lớp tập trung, kế hoạch cử cán bộ, công chức
đi đào tạo, bồi dưỡng lẻ gồm cả dự toán kinh phí, gửi về Sở Kế hoạch - Đầu tư,
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài chính – Vật giá trước ngày 15 tháng 10
hàng năm. Sở kế hoạch - Đầu tư chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8:
Phân cấp quyết định cử cán bộ, công chức đi học.
- UBND tỉnh ra quyết định cử cán
bộ, công chức đi nghiên cứu học tập ở các trình độ: tiến sỹ, thạc sỹ, chuyên
khoa cấp I, cấp II và tương đương; đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài kể cả
dài hạn và ngắn hạn.
- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ cơ sở đi học các
lớp tập trung theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố quyết định cử cán bộ, công chức đi học, thực hiện theo phân cấp quản
lý cán bộ, công chức của tỉnh.
Điều 9:
Phân công đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1- Trường chính trị tỉnh:
- Đối tượng do Trường chính trị
đảm nhiệm gồm (cán bộ đương chức và dự nguồn) các chức danh sau:
+ Ở cấp cơ sở: Bí thư, phó bí
thư đảng uỷ, chi uỷ cơ sở, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và UBND, Trưởng các đoàn
thể, Trưởng các ngành cấp xã và tương đương.
+ Ở cáp huyện, thành phố: trưởng,
phó ban đảng, Trưởng, phó phòng, Trưởng, phó đoàn thể, chuyên viên, cán sự hành
chính trong bộ máy đảng, chính quyền, đoàn thể.
+ Ở cấp tỉnh: Trưởng, phó phòng
thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc, Phó giám đốc, Bí thư, phó bí thư đảng uỷ,
Trưởng phó các đoàn thể trong doanh nghiệp nhà nước, bệnh viện, trường học trực
thuộc, chuyên viên, cán sự hành chính trong bộ máy đảng, chính quyền, đoàn thể.
+ Bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp tỉnh,
huyện, xã.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng gồm:
+ Bồi dưỡng về lý luận chính trị,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp
vụ về công tác xây dựng Đảng, hoạt động của các đoàn thể, quản lý hành chính
nhà nước, công tác vận động quần chúng.
+ Đào tạo trung cấp lý luận chính
trị.
+ Liên kết với Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện hành chính quốc gia mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh giao.
2- Trung tâm bồi dưỡng chính trị
các huyện, thành phố:
- Nội dung và đối tượng bồi dưỡng
gồm:
Tổ chức bồi dưỡng về lý luận
chính trị, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức
và nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, đoàn thể, xây dựng và quản lý Nhà nước cho
cán bộ, đảng viên trên địa bàn cấp huyện, thành phố, cán bộ trong hệ thống
chính trị ở sở không thuộc đối tượng và nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng
của Trường Chính trị tỉnh.
- Nhiệm vụ của trung tâm là:
+ Bồi dưỡng chương trình lý luận
Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn các huyện.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
công tác cho cán bộ Đảng (đảng uỷ viên, bí thư chi bộ, chi uỷ viên), cán bộ
chính quyền và các đoàn thể chính trị ở cơ sơ, các chương trình về quản lý Nhà
nước.
+ Bồi dưỡng đối tượng phát triển
Đảng.
+ Tổ chức thông tin, thời sự,
chính sách, khoa học kỹ thuật cho đội ngũ báo cáo viên cơ sở.
+ Bồi dưỡng theo yêu cầu công
tác của cấp uỷ.
3- Đối với các trường, trung tâm
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn (Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng kinh
tế kỹ thuật, Trung học nông nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh... ).
Được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; phải thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng đúng chuyên ngành, lĩnh vực theo quy định của Bộ Giáo dục -
Đào tạo.
4- Trường quân sự thuộc Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh có trách nhiệm bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, kiến
thức quân sự cho cán bộ cơ sở.
5- Đối với các lĩnh vực, ngành
nghề mà các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh đảm nhiệm được thì không được
liên kết hoặc mới các trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh tham gia
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong tỉnh.
Điều 10:
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gồm:
- Nguồn ngân sách do Chính phủ
phân bổ theo chỉ tiêu, định suất đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm
cho tỉnh.
- Ngân sách của tỉnh cấp bổ sung
đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Nguồn đóng góp của các cơ quan
tổ chức cử cán bộ, công chức đi học và của cá nhân công chức.
- Nguồn tài trợ khác (nếu có).
Điều 11:
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức đi
học áp dụng theo các quy định hiện hành.
Điều 12:
Thực hiện quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức như sau:
Sở Tài chính – Vật giá quản lý
toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và xây dựng kế hoạch phân
bổ, sử dụng theo các mục sau:
- Kinh phí mở lớp đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức tập trung của tỉnh, được cấp vào tài khoản của những đơn vị
trực tiếp tổ chức lớp học.
- Kinh phí để thực hiện chế độ đối
với cán bộ, công chức Nhà nước được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lẻ tại các trường
trong và ngoài tỉnh được phân bổ vào kế hoạch ngân sách hàng năm của các cơ
quan đơn vị.
- Kinh phí dự phòng để mở các lớp
bổ sung kế hoạch theo yêu cầu nhiệm vụ được cấp khi có quyết định mở lớp của
UBND tỉnh.
Điều 13:
Quản lý, cấp phát kinh phí mở lớp như sau:
Sở Tài chính – Vật giá làm thủ tục
cấp phát kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị tổ chức lớp học
theo chỉ tiêu được phân bổ. Cơ quan tài chính chỉ làm thủ tục cấp phát kinh phí
mở lớp học trong tỉnh khi có các thủ tục sau:
- Các lớp theo kế hoạch đã được
phê duyệt; đối với các lớp bổ sung kế hoạch phải có quyết định mở lớp của UBND
tỉnh; đối với các lớp liên kết phải có thêm hợp đồng đào tạo.
- Danh sách trích ngang học viên
có xác nhận của cơ sở đào tạo và Ban tổ chức Chính quyền tỉnh.
- Dự toán kinh phí lớp học.
- Chương trình, nội dung, kế hoạch
tổ chức lớp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC
Điều 14:
Trách nhiệm của cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức có trách nhiệm
thường xuyên học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý
Nhà nước, trình độ kỹ năng hoạt động chuyên môn và các kiến thức hỗ trợ khác
trong thi hành công vụ.
- Cán bộ, công chức chưa đủ tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đảm
bảo tiêu chuẩn, trình độ theo quy định của Nhà nước.
- Cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch nếu không đi học phải có lý do chính đáng và
được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức chấp thuận.
- Cán bộ, công chức được cử đi học
sau khi kết thúc khoá học có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
Điều 15:
Quyền lợi của cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức đi học được
cơ quan quản lý, sử dụng công chức tạo điều kiện về thời gian và được hỗ trợ
kinh phí học tập trong quá trình đi học theo quy định hiện hành.
- Được hưởng nguyên lương và phụ
cấp chức vụ (nếu có) trong thời gian đi học; thời gian đi học vẫn được tính là
thời gian công tác liên tục để xét nâng lương thường xuyên.
- Được bố trí công tác phù hợp với
trình độ, khả năng sau khi hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng nếu cơ quan có
nhu cầu và điều kiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16:
Trách nhiệm các cấp, các ngành trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
1- Ban Tổ chức chính quyền tỉnh:
- Tham mưu và Thường trực giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính, cán bộ cơ sở và kế hoạch mở lớp bồi dưỡng đại
biểu HĐND các cấp.
- Phối hợp với Sở Tài chính – Vật
giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư... phân bổ chỉ tiêu, kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tập trung của tỉnh.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh
quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngoài kế hoạch đã
duyệt hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra việc triển
khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh.
- Thẩm định trình UBND tỉnh các
quyết định và quyết định theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức đi học các lớp
tập trung theo kế hoạch của tỉnh.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng với Bộ Nội vụ và UBND tỉnh theo định kỳ.
2- Sở Tài chính – Vật giá:
- Chủ trì và phối hợp với Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Quản lý, phân bổ kiểm tra và
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm.
3- Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Chủ trì và phối hợp với Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài
chính – Vật giá tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong toàn tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4- Sở Giáo dục - Đào tạo:
Phối hợp với Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh trong việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giám sát, kiểm tra việc mở lớp,
thực hiện nội dung chương trình của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
- Phối hợp với các ngành liên
quan trong việc phân bổ chỉ tiêu đào tạo, chuyên ngành đào tạo cho các cơ sở đào
tạo thuộc tỉnh quản lý.
5- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
- Báo cáo dự kiến khả năng thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong năm với Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Ban Tổ chức chính quyền trước ngày 15 tháng 10
hàng năm.
- Tổ chức triển khai và thực hiện
kế hoạch đã được phê duyệt đúng tiến độ.
- Đảm bảo nội dung, chương trình
học tập.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng khác để mở các lớp mà trường hoặc trung tâm không thể đảm nhận được.
- Chấp hành việc quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định tài chính.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo định kỳ quý (vào cuối quý), năm
(vào đầu tháng 12 hàng năm) và báo cáo đột xuất đối với UBND tỉnh (qua Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh).
6- Đối với UBND các huyện, thành
phố, các sở, ban, ngành và tương đương.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức của đơn vị bao gồm kế hoạch mở các lớp tập trung, kế hoạch
cử cán bộ, công chức đi học gửi về Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh, Sở Tài chính – Vật giá trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đã được phê duyệt.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành, đơn vị.
- Chấp hành việc quản lý, sử dụng
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định của tài
chính.
- Quyết định cử cán bộ, công chức
đi học theo thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo định kỳ quý (vào cuối quý), năm
(vào đầu tháng 12 hàng năm) và đột xuất đối với UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh) và Bộ chủ quản nếu có.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.