UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/1999/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 02 tháng 02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức;
Xét nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố Đà Nẵng trên cơ sở
ý kiến của Ban Tổ chức Thành uỷ Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (gọi tắt là đi học) là sự hỗ trợ một phần của
Nhà nước nhằm nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức để có
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2:
1. Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp:
a/ Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ
quan của Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể hưởng lương từ ngân sách của Nhà
nước;
b/ Cán bộ chủ chốt ở xã, phường (bao gồm Bí thư,
Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBMTTQVN) và 04 chức danh chuyên môn (bao gồm cán bộ Địa chính, Tư
pháp-Hộ tịch, Tài chính-Kế toán, Văn phòng-Thống kê);
c/ Cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang
tăng cường cho xã, phường.
2. Các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này phải
là cán bộ, công chức trong diện quy hoạch.
Điều 3: Phạm vi áp dụng chế độ trợ cấp
cho cán bộ, công chức được cử đi học là:
1. Đi học theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng
đã được quy định;
2. Đi học theo yêu cầu quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ;
3. Đi học nhằm nâng cao trình độ như Thạc sỹ, Tiến
sỹ.
Điều 4:
1. Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Trưởng
phòng cấp Sở và tương đương trở lên do Chủ tịch UBND thành phố quyết định cử đi
học. Số cán bộ, công chức còn lại do Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành
phố quyết định;
2. Đối với số cán bộ, công chức công tác trong
các cơ quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể do Thường vụ Thành uỷ, Ban Tổ chức
Thành uỷ quyết định cử đi học;
3. Đối với cán bộ, công chức công tác trong các
cơ quan của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định cử đi học.
Điều 5: Mức trợ cấp cụ thể như sau:
1. Diện được thanh toán các khoản học phí, tài
liệu chính phục vụ cho việc học tập, tàu xe (lượt đi và về theo quy định của Bộ
Tài chính), bao gồm:
a/ Cấp thành phố:
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ Thành uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBMTTQVN thành phố;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng
nhân dân;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Đảng, Mặt
trận, Đoàn thể;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh
trên.
b/ Cấp quận, huyện:
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ quận uỷ,
huyện uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN quận, huyện;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh
trên.
c/ Cấp xã, phường:
- Bí thư, Phó Bí thư xã, phường;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN xã, phường;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh
trên;
- Cán bộ thuộc 04 chức danh chuyên môn.
d/ Cán bộ, công chức được cử đi học để nâng cao
trình độ như Thạc sỹ, Tiến sỹ theo yêu cầu quản lý của ngành, địa phương.
e/ Cán bộ, công chức được cử đi học để nâng cao
trình độ đúng với ngành, nghề đang làm, đúng với tiêu chuẩn ngạch, bậc đang có
và theo yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
2. Diện chỉ được thanh toán tài liệu:
- Cán bộ, công chức được cử đi học các lớp ngoại
ngữ, tin học.
3. Các khoản trợ cấp khác:
a/ Cán bộ, công chức được cử đi học sau khi hoàn
thành chương trình đại học (04 năm trở lên) và trên đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ)
được trợ cấp một lần khi đã được cấp bằng chính thức. Mức trợ cấp cụ thể như
sau:
- Đại học: 500.000đ (Năm trăm ngàn đồng);
- Thạc sỹ: 3.000.000đ (Ba triệu đồng);
- Tiến sỹ: 8.000.000đ (Tám triệu đồng);
b/ Những cán bộ, công chức được cử đi học các
chương trình lý luận chính trị, quản lý Nhà nước nếu thời gian đi học tập trung
cho mỗi đợt từ 2 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thêm hàng tháng là:
- Nếu đi học trong phạm vi thành phố:
100.000đ/tháng (Một trăm ngàn đồng);
- Nếu đi học ngoài phạm vi thành phố:
150.000đ/tháng (Một trăm năm mươi ngàn đồng);
c/ Ngoài ra, các trường hợp sau đây được hỗ trợ
thêm như sau:
- Cán bộ xã, phường : 50.000đ/tháng (Năm mươi
ngàn đồng);
- Cán bộ xã là người dân tộc: 200.000đ/tháng
(Hai trăm ngàn đồng);
- Cán bộ, công chức là nữ : 50.000đ/tháng (Năm
mươi ngàn đồng).
Nếu cán bộ, công chức thuộc diện được hưởng nhiều
mức hỗ trợ nêu tại điểm c khoản 3 điều này thì chỉ được hưởng một trong các mức
hỗ trợ trên đây và hưởng mức cao nhất.
Điều 6: Kinh phí chi phụ cấp do ngân sách
địa phương đảm bảo hàng năm từ nguồn kinh phí đào tạo và đào tạo lại.
Điều 7: Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ
chức quán triệt nội dung của Quyết định này cho cán bộ, công chức của đơn vị
mình và tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đồng thời theo dõi, giám sát kết
quả học tập và có kế hoạch sử dụng số cán bộ, công chức sau khi đã hoàn thành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8:
1. Ban Tổ chức chính quyền thành phố phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết đề nghị của các ngành, địa phương
về việc trợ cấp cho cán bộ, công chức đi học.
2. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm cấp
kinh phí bảo đảm theo nguyên tắc, thủ tục và chế độ đã quy định.
Điều 9: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn chi tiết việc
thi hành Quyết định này.
Điều 10: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 1999, và thay thế Quyết định số 1817/QĐ-UB ngày 28-6-1997
của UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng.
Điều 11: Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 11;
- TVTU, TTHĐND;
- Các Ban của Đảng, các Đoàn thể;
- Lưu VT-KHTH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|