|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 50/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
Số hiệu:
|
50/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
02/06/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50/2000/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ CẢNG VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA.
Căn cứ Nghị định số 40/CP
ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội
địa và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày
18/7/1998 của Chính phủ qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành
và quyết toán ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số: 142/1999/QĐ/BTC ngày 19/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành mức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa như sau:
1. Tiền thu
phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa là nguồn thu của ngân sách nhà nước. Đối
tượng, mức thu, tổ chức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa thực hiện
theo Quyết định số 142/1999/QĐ/BTC ngày 19/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành mức thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa được sử dụng tối đa 80% số phí, lệ phí thu được để chi
cho hoạt động cảng vụ theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt theo chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành; Số thu còn lại (20%) phải nộp Ngân sách Nhà nước.
2. Nội dung chi
phí, lệ phí:
Số thu phí, lệ phí của Cảng vụ
đường thuỷ nội địa được sử dụng tại đơn vị theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt bao gồm các nội dung sau:
a. Chi thường xuyên bảo đảm hoạt
động của bộ máy tổ chức Cảng vụ:
Chi cho hoạt động của bộ máy cảng
vụ được xác định trên cơ sở định mức chi quản lý Nhà nước hiện hành theo biên
chế được Bộ Giao thông Vận tải giao để chi: Lương và các khoản phụ cấp lương
theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ "Qui định tạm thời chế
độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ
trang", thông tin tuyên truyền, bảo hộ lao động, trang bị đồng phục, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng độc hại làm việc ngoài giờ.
b. Chi đặc thù, gồm :
- Chi mua nhiên liệu phục vụ trực
tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ.
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn
phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ việc thu phí, lệ phí.
- Chi cho công tác tìm kiếm cứu
nạn tàu và người trong khu vực trách nhiệm.
- Chi thuê trụ sở (nếu có).
- Chi mua biên lai, ấn chỉ ...
c. Trích quĩ khen thưởng và quĩ
phúc lợi cho công nhân viên chức thực hiện việc thu, nộp phí, cảng vụ đường thuỷ
nội địa. Mức trích quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương
thực hiện.
3. Lập và chấp
hành dự toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Trên cơ sở thông báo số kiểm tra
về dự toán thu chi ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông Vận tải và định hướng
phát triển của ngành; Cục Đường sông Việt nam thông báo số kiểm tra dự toán thu
chi phí lệ phí cảng vụ cho các Cảng vụ đường thuỷ nội địa khu vực.
Trên cơ sở giao số kiểm tra về dự
toán thu chi ngân sách, số lượng, trọng tải phương tiện ra vào cảng đường thuỷ
nội địa; Căn cứ vào nội dung chi qui định tại mục 2 của Thông tư này và chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí cảng vụ đường thuỷ nội địa lập dự
toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa chi tiết theo mục lục NSNN
gửi Cục Đường sông Việt nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông Vận tải. Bộ Giao
thông Vận tải tổng hợp dự toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa
vào dự toán thu chi ngân sách của Bộ Giao thông Vận tải và gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường
thuỷ nội địa cùng với giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông
Vận tải.
Căn cứ vào số giao dự toán thu,
chi phí cảng vụ đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông Vận tải (Cục Đường sông Việt
nam) giao dự toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa cho các đơn vị
trực thuộc đồng gửi Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế sở tại.
Thông báo giao dự toán phải chi tiết theo mục thu, chi theo mục lục ngân sách nhà
nước, phù hợp với tổng mức thu, chi của Nhà nước giao cho Bộ Giao thông Vận tải.
Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét, nếu dự toán thu chi phí, lệ phí cảng vụ
thông báo cho các đơn vị không phù hợp với dự toán thu, chi đã được giao thì Bộ
Tài chính đề nghị điều chỉnh lại cho phù hợp.
Trên cơ sở dự toán thu chi cả
năm được giao, các Cảng vụ đường thuỷ nội địa lập dự toán thu chi phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa theo quí, có chi tiết theo các mục thu, chi của mục lục
ngân sách nhà nước gửi Cục Đường sông việt nam và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch. Cục Đường sông Việt nam tổng hợp dự toán thu chi ngân sách
quí, gửi Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Tài chính.
Kho bạc nhà nước căn cứ vào số
thu về phí, lệ phí; dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lệnh chuẩn
chi của thủ trưởng đơn vị và các hồ sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo qui định
hiện hành cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo qui định tại Thông tư số
40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các
qui định tại Thông tư này. Các Cảng vụ đường thuỷ nội địa định kỳ phải nộp 20%
số tiền thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa vào ngân sách nhà nước theo
Chương 021A, Loại 09, Khoản 04, Mục 032, Tiểu mục 15 của Mục lục NSNN.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản thu phí tại Kho bạc nơi giao dịch; Định kỳ từ 7 đến 10 ngày số phí, lệ
phí thu được của hoạt động cảng vụ đường thuỷ nội địa phải nộp vào tài khoản
thu tại Kho bạc Nhà nước.
4. Điều hoà
phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Trường hợp số thu phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa của đơn vị để lại chi theo tỷ lệ qui định thấp hơn số chi
được cấp có thẩm quyền duyệt thì Cục Đường sông Việt nam được điều hoà từ đơn vị
có số thu cao sang đơn vị có thu thấp trong phạm vi 80% số thu toàn bộ khối cảng
vụ đường thuỷ nội địa để bảo đảm hoạt động, cụ thể như sau:
Căn cứ vào số thu phí, lệ phí cảng
vụ đường thuỷ nội địa gửi tại Kho bạc nhà nước định kỳ cuối tháng, cuối quí.
Sau khi trừ đi dự toán chi được cấp có thẩm quyền duyệt, số còn lại đơn vị nộp
vào tài khoản của Cục Đường sông Việt nam để điều hoà cho các đơn vị trực thuộc
có số thu thấp hơn số chi theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cục Đường sông Việt nam được mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước để thực hiện việc điều hoà này.
Các đơn vị cảng vụ chi theo dự
toán được duyệt, nếu dự toán thu không đạt thì dự toán chi sẽ giảm tương ứng.
5. Quyết toán
thu chi phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Cuối quí, cuối năm đơn vị tổ chức
thu phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa có trách nhiệm quyết toán toàn bộ số
thu chi phí, lệ phí cảng vụ (bao gồm cả số phí, lệ phí được điều hoà) theo chế
độ kế toán qui định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trường hợp số phí, lệ phí cảng vụ
đường thuỷ nội địa được để lại chi (bao gồm phí, lệ phí để lại đơn vị cảng vụ
và tài khoản phí, lệ phí mở tại Cục Đường sông Việt nam), nếu cuối năm sử dụng
không hết thì đơn vị phải nộp tiếp vào ngân sách nhà nước.
6. Bộ Giao
thông Vận tải (Cục Đường sông Việt Nam) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) các đơn vị tổ chức thu để đảm bảo
việc thu đúng chế độ, chi tiêu đúng mục đích, có hiệu quả và xử lý kịp thời các
sai phạm (nếu có).
7. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000; Các qui định khác về sử dụng phí cảng vụ
đường thuỷ nội địa trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư 50/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
50/2000/TT-BTC
|
Hanoi, June 02, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF
PORT SERVICE CHARGES AND FEES ON INLAND WATERWAYS Pursuant to the Government’s Decree No. 40/CP of July 5, 1996 on ensuring
traffic order and security on inland waterways and Decree No. 77/1998/ND-CP of
September 26,1998 amending and supplementing a number of articles of the
Government’s Decree No. 40/CP of
July 5, 1996;
Pursuant to the Government’s
Decree 87/CP of December 19, 1996 and Decree No. 51/1998/ND-CP of July 18, 1998
detailing the assignment of responsibilities in managing, establishing,
executing and settling the State budget;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees remitted to
the State Budget;
Pursuant to the Finance’s
Minister Decision No. 142/1999/QD/BTC of November 19, 1999 promulgating inland
waterway port service charge and fee levels;
After consulting the Ministry of Communications and Transport, the Ministry of
Finance provides the following guidance on the management and use of port
service charges and fees on inland waterways: 1. The port service charges and fees on
inland waterways constitute a source of revenues of the State budget. The
payers, levels and organization of the collection of port service charges and
fees on inland waterways shall comply with the Finance’s
Minister Decision No. 142/1999/QD/BTC of November 19, 1999 promulgating inland
waterway port service charge and fee levels. The unit that organizes the collection of port
service charges and fees on inland waterways is allowed to use at most 80% of
the collected charge and fee amount to spend on port operations according to
the draft expenditures approved by the competent agency and in conformity with
the current financial expenditures and revenues regime; the remainder (20%)
must be remitted into the State budget. 2. Contents of spending charges and fees: The charges and fees collected by the port
service on inland waterways are allowed to be used at the unit according to the
estimates approved by the competent authority. They comprise: a/ Regular expenses to ensure the operation of
the organizational apparatus of the port service: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Special expenditures include: - Expenditures on purchase of fuel in direct
service of professional activities of the port service. - Expenditures on purchase and major repairs of
specialized means and equipment in service of the collection of charges and
fees. - Expenditures on search and rescue operation
for shipwrecks and victims thereof within the area of responsibility. - Expenditures on hiring of office (if any); - Expenditures on purchase of receipts,
prints... c/ Deductions from reward and welfare funds for
public servants and employees in charge of the collection and remittance of
port service charges on inland waterways. The maximum deduction level of the
reward and welfare funds shall not exceed the actual three-month wages. 3. Elaborating and implementing annual budget
revenue and expenditure estimates of port service on inland waterways. On the basis of the notice on control figures
for the annual draft budget revenues and expenditures of the Ministry of
Communications and Transport and the orientation for development of the branch,
the Vietnam Inland Waterway Bureau shall announce the control figures for the draft
revenues and expenditures of port service charges and fees to the port services
on inland waterways in different areas. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Basing itself on the assignment of the draft
revenues and expenditures of port service charges on inland waterways, the
Ministry of Communications and Transport (Vietnam Inland Waterway Bureau) shall
assign the draft revenues and expenditures of port service charges and fees on
inland waterways to the attached units and, to the Ministry of Finance, the
State Treasury and the local tax office. The notice on assignment of the draft
must list in detail all the items of revenues and expenditures according to the
table of contents of the State budget, in conformity with the total revenues
and expenditures assigned by the State to the Ministry of Communications and
Transport. The Ministry of Finance shall have to examine the draft. If the
draft revenues and expenditures of port service charges and fees notified to
the units do not correspond with the draft revenues and expenditures already
assigned, the Ministry of Finance shall propose that they be readjusted
accordingly. On the basis of the assigned draft revenues and
expenditures for the whole year, the port services on inland waterways shall
draw up the draft revenues and expenditures of the port services on inland
waterways every quarter and detail them according to the items of revenues and
expenditures of the State budget table of contents sent to the Vietnam Inland
Waterway Bureau and the State Treasury where the unit opens its transaction
account. The Vietnam Inland Waterway Bureau shall integrate the draft budget
revenues and expenditures in each quarter and send it to the Ministry of
Communications and Transport and the Ministry of Finance. Basing itself on the revenues of charges and
fees and on the draft expenditures approved by the competent level, the
spending approval order of the head of the unit and the other lawful and valid
dossiers and papers the State Treasury shall make advance allocation or payment
to the unit according to Circular No.40/1998/TT-BTC of March 31, 1998 of the
Ministry of Finance guiding the regime of management, allocation and payment of
the State budget expenditures through the State Treasury and the stipulations
in this Circular. The port services on inland waterways must periodically remit
20% of the revenues on charges and fees of the port services of inland
waterways into the State budget according to Chapter 021A, Serie 09, Clause 04,
Item 032, Sub item 15 of the State Budget Table of Contents. The unit organizing the collection must open a
charges collection account at the Treasury where the transaction is conducted;
Periodically from 7 to 10 days the charges and fees collected from the port
service on inland waterways must be remitted to the revenue account at the
State Treasury. 4. Regulating charges and fees of port service
on inland waterways. In case the revenues of charges and fees of port
service on inland waterways of the unit left over for expenditures at the
prescribed rate is lower than the rate ratified by the competent level, the
Inland Waterway Bureau Department is allowed to regulate the revenue from the
unit having a higher revenue to a unit with a lower revenue within 80% of the
total revenues of the port services in the inland waterways group in order to
ensure the operation. More concretely: The regulation shall be based on the revenues
from port service charges and fees on inland waterways periodically deposited
at the State Treasury at the end of each month and each quarter. After
deduction of the draft expenditures ratified by the competent level, the
remainder shall be remitted by the unit to the account of the Vietnam Inland
Waterway Bureau in order to regulate for the attached units with revenue lower
than expenditures according to the draft expenditures already approved by the
competent level. The Vietnam Inland Waterway Bureau is allowed to
open its account at the State Treasury to carry out this regulation. The port service units shall make expenditure
according to the approved; if the revenue falls short of the draft, the draft
expenditures shall be reduced correspondingly. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. At the end of each quarter and each year, the
unit organizing the collection of charges and fees of the port service on
inland waterways shall have to make the final account settlement of all the
revenues and expenditures of port service charges and fees (including the
regulated charges and fees) according to the regime of accountancy prescribed
for the administrative and non-business units. In case the port service charges and fees on
inland waterways left over for expenditures (including charges and fees left at
the port service unit and the charge and fee account opened at the Vietnam
Inland Waterway Bureau) are not used up at the year end, the unit must continue
to remit them to the State budget. 6. The Ministry of Communications and
Transport (Vietnam Inland Waterway Bureau) shall have to coordinate with the
Ministry of Finance in organizing regular (or unnotified) inspection of the
units organizing the collection in order to ensure that the collection complies
with the regime, the expenditures are made for the right purpose and effectively
and all violations (if any) are handled in time. 7. This Circular takes effect on of
January 1st, 2000. Other stipulations on the use of inland waterways port
service charges, which are contrary to this Circular, are now annulled. In the process of implementation, if any
difficulty arises, the agencies should report it in time to the Ministry of
Finance for study and settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Nguyen Thi Kim
Ngan
Thông tư 50/2000/TT-BTC ngày 02/06/2000 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành
5.160
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|