BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số:
05/2009/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009
|
Biên bản kỳ họp lần thứ 31 Ủy
ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào, ký tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 01 năm 2009.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
BIÊN BẢN
KỲ HỌP LẦN THỨ 31 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ HỢP TÁC KINH TẾ,
VĂN HÓA, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
I. CHƯƠNG
TRÌNH KỲ HỌP
1. Từ ngày 04 đến ngày 08 tháng
01 năm 2009, tại thành phố Hồ Chí Minh, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã tiến hành Kỳ họp lần thứ 31 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam
do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban hợp
tác Việt Nam – Lào, Trưởng đoàn.
Đoàn đại biểu Chính phủ Lào do đồng
chí Xổm-xa-vạt Lềnh-xa-vát, Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban
hợp tác Lào – Việt Nam, Trưởng đoàn.
Danh sách thành viên của đoàn Việt
Nam và đoàn Lào (sau đây gọi tắt là hai Bên) ghi trong các Phụ lục A và B kèm
theo Biên bản.
2. Hai Bên thông qua chương
trình làm việc của Kỳ họp, đánh giá tình hình thực hiện Hiệp định về hợp tác
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật năm 2008; trao đổi phương hướng nhiệm vụ hợp
tác năm 2009; ký Biên bản Kỳ họp thứ 31 và Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào năm 2009.
II. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC NĂM 2008
Trên cơ sở Hiệp định về hợp tác
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2006 – 2010 giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Lào ký ngày 04 tháng 01 năm 2006 tại Viêng Chăn, Thủ đô nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào và Hiệp định hợp tác năm 2008, hai Bên đã trao đổi và
thống nhất ghi nhận về tình hình thực hiện Hiệp định năm 2008 như sau:
1. Năm 2008, hai Bên đã triển
khai thực hiện nhiều thỏa thuận, giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh. Các
Bộ, ngành, địa phương hai Bên đã có nhiều hoạt động giúp đỡ lẫn nhau dưới nhiều
hình thức đa dạng và có hiệu quả, hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
giữa hai nước đạt được nhiều kết quả tích cực.
2. Hợp tác đào tạo được hai bên ưu
tiên, số học sinh tiếp nhận mới năm 2008 vẫn duy trì ở mức cao với 718 người,
tăng 12% so với năm 2007, tăng 10.8% so với thỏa thuận từ đầu năm. Hai bên tiếp
tục dành quan tâm thực hiện đào tạo dưới nhiều hình thức phù hợp với từng đối
tượng, áp dụng nhiều giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng.
Quan hệ thương mại, đầu tư có
nhiều chuyển biến tích cực. Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều 10 tháng đầu năm
2008 đạt 374,4 triệu USD (ước cả năm 2008 đạt 450 triệu USD, tăng 44% so với
năm 2007). Trong đó, Việt Nam xuất khẩu 125,6 triệu USD (tăng 50% so với cùng kỳ),
Việt Nam nhập khẩu 248,8 triệu USD (tăng 35% so với cùng kỳ). Hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đi vào ổn định và có bước tiến bộ vượt
bậc. Đến tháng 11 năm 2008, Chính phủ Lào đã cấp phép cho 157 dự án với vốn đầu
tư là 810,877 triệu USD. Đáng chú ý trong năm 2008, Việt Nam là nước đứng đầu
trong các nước đầu tư vào Lào, trong đó, có nhiều dự án quy mô và vốn đầu tư lớn
ở các lĩnh vực thủy điện, khai khoáng, trồng cây công nghiệp. Tiến độ dự án
đang được các doanh nghiệp triển khai thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết.
Các dự án sử dụng vốn viện trợ mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả nguyên, nhiên, vật liệu nhưng hầu
hết tiến độ vẫn đạt theo thỏa thuận, đảm bảo hoàn thành, bàn giao theo đúng thời
hạn.
Hợp tác giữa các địa phương nhất
là các địa phương biên giới ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, góp phần củng
cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước. Hợp
tác phát triển toàn diện, ổn định vùng biên giới được hai Bên quan tâm đầu tư với
nhiều chương trình, dự án thiết thực đang được triển khai với kết quả khả quan,
góp phần tích cực vào việc đảm bảo an ninh, chính trị khu vực biên giới.
Các cơ chế nhằm tạo thuận lợi
cho người, phương tiện, hàng hóa qua lại giữa hai nước đã bước đầu phát huy hiệu
quả, thực sự góp phần đẩy mạnh hợp tác đầu tư thương mại giữa hai Bên.
Tuy nhiên, kết quả hợp tác giữa
hai Bên còn chưa được như mong muốn, chưa thực sự phát huy một cách mạnh mẽ, hiệu
quả về tiềm năng, quan hệ và các ưu đãi mà hai nước dành cho nhau.
Số lượng học sinh sang học tập
nhiều song chất lượng đào tạo chưa đồng đều, kết quả học tập có biến chuyển
nhưng chưa đều khắp ở các trường, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa hai
Bên trong việc tổ chức, động viên. Kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng
nhưng tốc độ tăng chậm, đòi hỏi cần có nhiều biện pháp hơn nữa để phát huy tổng
hợp các tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, góp phần hoàn thành mục tiêu đạt
1 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước năm 2010 và 2 tỷ USD vào năm
2015.
Hoạt động đầu tư đạt kết quả
tích cực, song việc thực hiện chế độ báo cáo của hầu hết các doanh nghiệp chưa
được thực hiện theo quy định; còn có doanh nghiệp vi phạm quy định, mâu thuẫn nội
bộ, tranh chấp dự án, gây mất đoàn kết trong các doanh nghiệp Việt Nam… ảnh hưởng
tới hình ảnh và những kết quả mà các doanh nghiệp Việt Nam giành được.
Một số dự án sử dụng vốn viện trợ
triển khai còn chậm, thời gian chuẩn bị dự án còn kéo dài nên làm tăng tổng mức
đầu tư so với phê duyệt ban đầu, ảnh hưởng tới kế hoạch mà hai Bên đã thỏa thuận.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, KHOA HỌC, KỸ THUẬT NĂM 2009
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng Nhân dân cách mạng
Lào; trên cơ sở Hiệp định Hợp tác giữa hai Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2006 – 2010 và căn cứ vào tình hình thực tế của
hai nước và khu vực, hai Bên khẳng định quyết tâm không ngừng củng cố và phát
triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện
giữa hai nước trong thời kỳ mới; tiếp tục thực hiện 6 chương trình mục tiêu đã
được thỏa thuận tại Hiệp định hợp tác giữa hai Chính phủ giai đoạn 2006 – 2010,
năm 2009, hai Bên thỏa thuận một số vấn đề hợp tác cụ thể sau đây:
1. Về đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, hai Bên khẳng định tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo
cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm 2002. Tiếp tục ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ
chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; cán bộ địa phương thuộc khu vực
Tam giác phát triển ba nước Cămpuchia – Lào – Việt Nam (CLV) và các tỉnh có
biên giới với Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương Lào đã học tập bồi dưỡng
tại Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các chương trình, dự án hợp tác giữa
hai Bên.
Giao hai Bộ Giáo dục và Đào tạo
hai nước thực hiện nghiêm các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo
khâu thi tuyển đầu vào; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, quản lý sinh viên Lào thực
hiện nghiêm quy chế học tập; tiến hành đánh giá toàn diện về hợp tác đào tạo giữa
hai nước trong thời gian qua, có giải pháp xử lý trình hai Chính phủ tại Cuộc họp
giữa năm 2009. Cam kết tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất sinh hoạt cho
cán bộ, học sinh mỗi bên.
Hai Bên khuyến khích đào tạo cán
bộ, học sinh của mỗi bên ở các ngành, các bậc học bằng nguồn vốn tự túc của cá
nhân hoặc bằng các nguồn vốn do các tổ chức, doanh nghiệp, các nước khác tài trợ.
2. Hai Bên khuyến khích phối hợp
lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, mô hình hợp tác đầu tư trong sản xuất nông
lâm nghiệp ở các vùng biên giới, nhất là trồng trọt, chăn nuôi gia súc, thủy sản,
trồng rừng phát triển nông lâm sản và cùng nhau quản lý bền vững tài nguyên
thiên nhiên; quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội đồng thời với việc ưu tiên
nguồn vốn để đầu tư xây dựng các tuyến đường nối giữa hai nước; tạo điều kiện
thuận lợi xây dựng và phát triển chợ biên giới khu kinh tế cửa khẩu, thúc đẩy
phát triển thương mại biên giới; tiếp tục xem xét, nâng cấp các cặp cửa khẩu
phù hợp với tình hình phát triển của hai nước. Khuyến khích hợp tác phát triển
giữa các địa phương biên giới hai nước và ngăn chặn việc gian lận thương mại,
trốn lậu thuế, buôn bán trái phép. Đặc biệt ưu tiên hợp tác đầu tư tại các tỉnh
khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có chung biên giới với Việt Nam nhằm giải
quyết khó khăn nâng cao đời sống nhân dân.
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hợp
tác và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
khí tượng thủy văn, môi trường, quản lý tài nguyên dưới nhiều hình thức; bảo vệ
rừng gắn với định canh định cư và bảo vệ môi trường, đặc biệt là khu vực biên
giới.
3. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các hoạt động giao lưu văn hóa, xúc tiến và quảng bá du lịch, chương trình
du lịch trọn gói và nối tiếp giữa hai nước nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của
nhân dân hai nước và khách du lịch từ nước thứ 3 đến hai nước bằng đường bộ, đường
không; phối hợp với Cămpuchia thực hiện chương trình “Ba quốc gia một điểm đến”.
Phía Việt Nam giúp phía Lào tổ
chức thành công SEAGames 25 năm 2009 tại Lào và đoàn thể thao Lào đạt thành
tích cao.
Phối hợp hợp tác trong lĩnh vực
phòng, chống các dịch bệnh lây lan và thực hiện Hiệp định Kiểm dịch y tế biên
giới giữa hai nước.
Hai Bên nhất trí tăng cường hợp
tác trong lĩnh vực thông tin báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình. Phía Việt
Nam sẵn sàng cử chuyên gia và trao đổi kinh nghiệm về các vấn đề văn hóa, xã hội,
thông tin truyền thông, việc làm, xóa đói giảm nghèo; hợp tác chặt chẽ kiểm
soát phòng chống trốn lậu thuế, buôn bán trái phép; buôn bán, vận chuyển trái
phép chất gây nghiện qua biên giới; buôn bán phụ nữ và trẻ em.
Hai Bên tiến hành trao đổi phóng
viên báo chí nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau về kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, xã hội giữa nhân dân hai nước và trong khu vực.
Hai Bên dành ưu tiên, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc phối hợp tìm kiếm, cất bốc và hồi hương hài cốt các
liệt sỹ Việt Nam hy sinh qua các thời kỳ ở Lào.
4. Hai Bên ủng hộ và giao ngành
thương mại hai Bên chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương hai nước triển
khai thực hiện thành công Đề án phát triển thương mại giữa hai nước giai đoạn
2008 – 2015 theo mục tiêu kim ngạch hai chiều 1 tỷ USD vào năm 2010, 2 tỷ USD
năm 2015. Tiếp tục dành ưu tiên ưu đãi cho nhau trên cơ sở quan hệ đặc biệt sẵn
có, tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi đã thỏa thuận về thuế suất thuế nhập
khẩu đối với hành hóa có xuất xứ từ hai nước; nghiên cứu mở rộng danh mục các mặt
hàng được hưởng thuế suất bằng 0%.
Kể từ năm 2009 trở đi, đối với
danh mục hàng hóa đã được hưởng ưu đãi giảm thuế từ 0% đến 50% của hai Bên sẽ
tiếp tục được áp dụng cho những năm tiếp theo; nếu có sự thay đổi trong danh mục
hoặc bổ sung mới hai Bên sẽ tiếp tục nghiên cứu mở rộng. Phía Lào đề nghị phía
Việt Nam xem xét để các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe máy của Lào được
hoàn lại thuế theo chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Tiếp tục tăng cường trao đổi
kinh nghiệm về các lĩnh vực cùng quan tâm trong quá trình hội nhập quốc tế và
khu vực, công tác quản lý thị trường; phối hợp ngăn chặn buôn bán trốn thuế và
buôn bán trái pháp luật.
Phối hợp xây dựng kế hoạch hợp
tác đầu tư của các doanh nghiệp hai nước đầu tư vào mỗi nước trong những năm tới,
tìm biện pháp để đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư bằng nhiều hình thức thích hợp,
tìm giải pháp mở rộng đầu tư trên các lĩnh vực vào mỗi nước. Tuyên truyền rộng
rãi Luật đầu tư của mỗi nước bằng tiếng Việt và tiếng Lào; xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy đầu tư Việt Nam vào Lào và đầu tư của Lào vào
Việt Nam; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam và Lào xây dựng mô hình doanh
nghiệp liên doanh để cùng hợp tác đầu tư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ các quy định, quy chế và luật pháp liên quan của mỗi nước; thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ tới các cơ quan liên quan hai Bên.
Khuyến khích các doanh nghiệp, mọi
thành phần kinh tế của mỗi bên đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
chế biến, năng lượng, điện, khai khoáng, dịch vụ …tại mỗi nước; ưu tiên các dự
án tạo công ăn, việc làm gắn với xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định xã hội,
tăng thu ngân sách quốc gia và kim ngạch xuất khẩu; khuyến khích các doanh nghiệp
trẻ hai nước hợp tác đầu tư và hỗ trợ, giúp đỡ nhau tăng cường năng lực; lập quỹ
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương.
Phía Lào khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam sang đầu tư sản xuất, chế biến hàng hóa nông lâm sản và các loại
hàng hóa khác để xuất khẩu; xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực thương mại Đen Sa Vẳn,
tỉnh Savannakhệt và khu vực cửa khẩu biên giới khác; xây dựng các Trung tâm
Thương mại Việt Nam tại Lào và Trung tâm Thương mại Lào tại Việt Nam, các Khu
đô thị thương mại của Việt Nam tại thủ đô Viêng Chăn, Luangprabang, Savannakhệt.
Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp với quy định của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) làm cơ sở thành lập các khu chế xuất, khu kinh tế mở,
khu kinh tế, đặc biệt dọc các tuyến đường nối giữa hai nước. Nhằm tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp, hai bên phối hợp tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào Lào
tại phía Nam Việt Nam trong năm 2009.
Hai Bên nhất trí tiếp tục thực
hiện việc mua bán điện dọc biên giới hai nước; thúc đẩy xây dựng dự án thủy điện
đã khởi công và các dự án đã ký hợp đồng phát triển dự án (PDA) thực hiện theo
đúng tiến độ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện MOU đã ký và xem xét
ký MOU mới; thúc đẩy các doanh nghiệp chuẩn bị đầu tư các đường dây để tải điện
phù hợp với tiến độ xây dựng các dự án nguồn điện; khẩn trương thống nhất giá
mua bán điện.
Phía Việt Nam ghi nhận đề nghị của
phía Lào về giá mua bán điện phải đảm bảo lợi nhuận của nhà đầu tư hợp lý (ít
nhất 12% đến 13%).
Hai Bên thống nhất thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam triển khai theo đúng tiến độ ghi trong các hợp đồng đã ký về
tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi và cấp phép cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện tìm kiếm, thăm dò, khai
thác khoáng sản tại Lào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế mỗi nước; khuyến
khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư chế biến nâng cao giá trị của
các loại khoáng sản nhằm tạo thêm việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định
xã hội, an ninh quốc phòng.
Hai Bên tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có
lợi thế và được ưu tiên đầu tư; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản
xuất các loại hàng hóa nông lâm sản có tiềm năng, kể cả trồng các loại cây công
nghiệp ở các vùng phù hợp theo quy hoạch phân bổ đất đai quốc gia và quy hoạch
phân vùng sản xuất nông nghiệp bền vững nhằm hình thành các vùng nguyên liệu phục
vụ cho chế biến, chăn nuôi; hai Bên tiếp tục hợp tác bảo vệ rừng và tìm biện
pháp ngăn chặn việc chặt phá rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái. Chính phủ
Lào tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất nông
nghiệp theo hình thức 3 + 2 ở các vùng có khả năng bố trí được.
Phía Lào ghi nhận đề nghị của
phía Việt Nam về vấn đề ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án trồng cây công
nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép.
5. Hai Bên nhất trí đẩy nhanh
triển khai các bước tiếp theo để thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và phương tiện
vận tải theo hình thức “kiểm tra một cửa và một điểm dừng” tại cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo – Đen Sa Vẳn phù hợp với quy định của Hiệp định GMS. Trong thời gian tới,
hai Bên tiến hành các hội nghị quán triệt thỏa thuận Hà Nội 2007 để thực hiện
thống nhất từ Trung ương đến địa phương tại các cặp cửa khẩu giữa hai nước.
Phía Lào sẽ đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo địa điểm làm việc,
phương tiện kiểm tra, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng khác đáp
ứng với yêu cầu của hình thức kiểm tra này.
Hai Bên thúc đẩy thành lập Công
ty liên doanh Việt Nam – Lào để sử dụng cảng Vũng Áng. Giao ngành giao thông vận
tải hai nước tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thỏa
thuận về sử dụng Cảng Vũng Áng ký ngày 20 tháng 7 năm 2001. Tiến hành việc điều
chỉnh Hiệp định, Nghị định thư vận tải đường bộ và những nội dung có liên quan
phù hợp với Thỏa thuận Hà Nội 2007 và các văn kiện đã được ký kết trong khuôn
khổ hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS). Phía Lào cảm ơn Chính phủ Việt Nam
đã giúp đỡ hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tuyến đường sắt Thà Khẹc
– Mụ Giạ. Chính phủ Lào đang tích cực tìm kiếm nguồn tài trợ từ các nước để triển
khai dự án này. Phía Lào khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Lào
trong lĩnh vực bay dịch vụ, viễn thông.
6. Hai Bên phối hợp chặt chẽ
trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào theo các quy định pháp luật hiện
hành, đồng thời tăng cường việc giáo dục các lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng
phong tục tập quán của Lào. Phía Lào tạo điều kiện thuận lợi cho lao động Việt
Nam cư trú và làm việc tại Lào phù hợp với pháp luật của Lào.
7. Hai Bên thống nhất tăng cường
hợp tác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trên cơ sở Hiệp định giữa hai chính
phủ Việt Nam và Lào ký ngày 06 tháng 10 năm 2008.
8. Hai Bên khẳng định tiếp tục
thực hiện Hiệp định về kiều dân giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 03 tháng 4 năm 1993.
9. Hai Bên nhất trí, trong năm
2009 thực hiện:
- Hoàn thành bàn giao và quyết
toán dứt điểm các dự án: (i) Bổ sung, hoàn thiện Trường dạy nghề Bò Kẹo (ii)
Trường cao đẳng Tài chính Đông Khăm Xạng.
- Các dự án ghi kế hoạch vốn năm
2008, thực hiện trong năm 2009: (i) Sửa chữa, nâng cấp Bảo tàng Cay-xỏn
Phôm-vi-hản (ii) Đài phát thanh và phát hình tại tỉnh Chămpaxắc (iii) Đài phát
thanh và phát hình tại tỉnh Luangprabang (iv) Trường nghệ thuật Âm nhạc quốc
gia Lào (v) Xây dựng Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Phu Cưa tỉnh
Attapư.
- Tiếp tục thực hiện các dự án:
(i) Biên dịch các tác phẩm kinh điển của Mác, Ăng-ghen, Lê-nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh từ tiếng Việt sang tiếng Lào (ii) Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc
giới Việt Nam – Lào (iii) Biên soạn tài liệu lịch sử về quan hệ truyền thống hữu
nghị, đoàn kết đặc biệt Việt Nam – Lào (iv) Xây dựng Công viên Xay Xệt Thả và
Quảng trường Thạt Luồng (v) Xây dựng Chiến lược hợp tác Việt Nam – Lào giai đoạn
2011 -2020, gắn với việc xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển đến năm
2020 của mỗi nước (vi) Trung tâm Lưu trữ quốc gia Lào (vii) Trường phổ thông
trung học hữu nghị Lào – Việt (viii) Khôi phục Xưởng in quân đội Lào (ix) Quy
hoạch phân vùng cây công nghiệp Nam Lào (x) Trung tâm khoa học hình sự Bộ An
ninh Lào (xi) Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Lào.
- Chuẩn bị mới các dự án: (i)
Chiến lược phát triển Nông nghiệp, Nông thôn và Nông dân Lào (ii) Hỗ trợ phát
triển nông nghiệp nông thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc vùng tưới của
hai công trình thủy lợi Đông Phô Sy và Thà pha nông phông (iii) Xây dựng Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào giai đoạn II (iv) Nâng cao năng lực ngành
Tư phát Lào (v) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hủa Phăn (vi) Xây dựng kế
hoạch tổng thể nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về Bưu chính Viễn thông Lào.
10. Về tín dụng ưu đãi: Bộ Tài
chính hai nước kết thúc đàm phán, ký Hiệp định tín dụng ưu đãi trước tháng 02
năm 2009 để sớm triển khai xây dựng tuyến đường 2E Mường Khoa – Tây Trang theo
thỏa thuận.
11. Hai Bên thống nhất triển
khai và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát và báo cáo định kỳ việc thực
hiện các chương trình, dự án và các Thỏa thuận đã ký kết. Phối hợp chặt chẽ
hoàn chỉnh để ký mới bản sửa đổi, bổ sung “Thỏa thuận về Quy chế tài chính và
Quản lý các dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam
dành cho Chính phủ Lào ký ngày 15 tháng 01 năm 2002” phù hợp với cơ chế, chính
sách hiện hành của mỗi nước.
Hai Bên nhất trí phối hợp trao đổi
để có sự đồng thuận trong các chương trình hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, GMS,
ACMECS, CLV, CLV+J, CLMV, hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC)… vào mục tiêu phát
triển và hợp tác của hai nước; hai bên hợp tác chặt chẽ với các quốc gia có
liên quan khác thực hiện Hiệp định Mê Công năm 1995 nhằm phát triển và quản lý
bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
Tiếp tục thực hiện thỏa thuận về
quản lý thống nhất việc sử dụng nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành
cho Chính phủ Lào theo nguyên tắc “mọi thỏa thuận của các Bộ, Ngành, địa
phương, các tổ chức, đoàn thể muốn sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ phải được
sự đồng ý của hai Chính phủ trước khi ký kết”; khuyến khích các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức đoàn thể tiếp tục hợp tác giúp đỡ lẫn nhau theo điều kiện,
khả năng thực tế của ngành, địa phương và đơn vị mình. Phía Việt Nam phối hợp với
phía Lào tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức, các nước khác để triển khai
các chương trình, dự án tại Lào.
12. Phía Việt Nam mời các đồng
chí Lãnh đạo cấp cao của Nhà nước Lào cùng gia đình sang Việt Nam kiểm tra sức
khỏe, điều trị và nghỉ ngơi.
Phía Lào mời các đồng chí Lãnh đạo
cấp cao của Nhà nước Việt Nam cùng gia đình sang nghỉ ngơi tại Lào.
13. Hai Bên thỏa thuận sẽ tiến
hành Kỳ họp lần thứ 32 Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam – Lào về hợp tác kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật vào đầu năm 2010 tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, thời gian, địa điểm cụ thể sẽ thông báo qua đường ngoại giao.
Biên bản này được ký tại thành
phố Hồ Chí Minh ngày 08 tháng 01 năm 2009, thành hai bản bằng tiếng Việt và
Lào. Cả hai văn bản đều có giá trị như nhau./.
TM.
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Sinh Hùng
|
TM.
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Xổm-xa-vạt Lênh-xa-vát
|
PHỤ LỤC A
DANH SÁCH ĐOÀN ĐẠI BIỂU VIỆT NAM THAM DỰ KỲ HỌP LẦN THỨ
31 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ GIỮA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ LÀO VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN
HÓA, KHOA HỌC – KỸ THUẬT
(thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2009)
Đoàn chính thức
1. Nguyễn Sinh Hùng
|
Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ
tướng thường trực Chính phủ CHXHCN Việt Nam, Chủ tịch Phân ban Hợp tác Việt
Nam – Lào, Trưởng đoàn
|
2. Nguyễn Huy Quang
|
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước
CHXHCN Việt Nam tại Lào
|
3. Trương Văn Đoan
|
Thứ trưởng thường trực, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Phó Chủ tịch Phân ban Hợp tác Việt Nam – Lào
|
4. Phạm Xuân Sơn
5. Hồ Xuân Sơn
6. Trần Xuân Hà
7. Nguyễn Thành Biên
8. Lê Mạnh Hùng
9. Lê Tiến Thọ
10. Phạm Vũ Luận
|
Phó trưởng ban, Ban Đối ngoại
Trung ương
Thứ trưởng, Bộ Ngoại giao
Thứ trưởng, Bộ Tài chính
Thứ trưởng, Bộ Công thương
Thứ trưởng, Bộ Giao thông vận
tải
Thứ trưởng, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Thứ trưởng, Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Đoàn chuyên viên
11. Trần Nhật Thành
|
Vụ trưởng, Thư ký Phân ban hợp
tác Việt Nam – Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn
|
12. Nguyễn Duy Quý
13. Phạm Thanh Tùng
14. Quản Duy Ngân Hà
15. Trịnh Đức Hải
16. Lê Ngọc Định
17. Nguyễn Quốc Thắng
|
Phó Vụ trưởng, Văn phòng Chính
phủ
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
Bộ Giao thông vận tải
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
Bộ Thông tin và Truyền thông
Cục phó Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao
Cục phó Cục Hợp tác quốc tế, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phó Vụ trưởng, Thư ký Phó Thủ
tướng
|
18. Hồ Đức Phương
|
Tham tán thương mại Việt Nam tại
Lào, Đại sứ quán Việt Nam tại Lào
|
19. Đoàn Thọ Nam
|
Tham tán Kinh tế - Văn hóa Việt
Nam tại Lào, Đại sứ quán Việt Nam tại Lào
|
20. Phạm Thị Hồng Thanh
|
Phó vụ trưởng Vụ CA-TBD, Bộ
Công thương
|
21. Nguyễn Thị Thanh Huyền
|
Phó vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
22. Vũ Văn Thái
|
Phó vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế, Bộ Công thương
|
23. Trần Kim Long
|
Phó vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
24. Tạ Duy Chính
|
Phó vụ trưởng Vụ Đông Nam Á, Bộ
Ngoại giao
|
25. Nguyễn Thị Bích Vân
|
Phó vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế, Tổng cục Thể dục thể thao
|
26. Nguyễn Đức Hòa
|
GĐ TT Hợp tác Việt – Lào, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
27. Trịnh Đức Ân
28. Nguyễn Đình Bá
29. Nguyễn Ngọc Thuyên
30. Tăng Tiến Dũng
31. Nguyễn Đẳng Kiên
32. Lê Văn Tú
|
Chuyên viên, Vụ Tài chính đối
ngoại, Bộ Tài chính
Trưởng phòng, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chuyên viên, Vụ Hợp tác quốc tế,
Bộ Giao thông vận tải
Chuyên viên, Vụ Đông Nam Á, Bộ
Ngoại giao
Chuyên viên, Vụ Châu Á TBD, Bộ
Công thương
Chuyên viên, Vụ Tổng hợp kinh
tế, Bộ Ngoại giao
|
33. Nguyễn Văn Có
|
Chuyên viên, Vụ Hợp tác quốc tế,
kiêm phiên dịch, Học viện CT-HC quốc gia.
|
34. Nguyễn Ngọc Thắng
35. Đào Ngọc Tuyển
36. Nguyễn Minh Tâm
37. Trần Văn Kiên
38. Phạm Văn Khánh
39. Nguyễn Văn Thanh
40. Lê Hồng Vinh
41. Lê Mạnh Hùng
|
Chuyên viên, Vụ Hợp tác quốc tế,
Bộ Thông tin và Truyền thông
Chuyên viên, Vụ Hợp tác quốc tế,
Bộ Thông tin và Truyền thông
Chuyên viên, Vụ Lào và
Campuchia, Ban Đối ngoại Trung ương
Chuyên viên, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chuyên viên, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chuyên viên, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chuyên viên, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chuyên viên, Văn phòng Bộ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
PHỤ LỤC B
DANH SÁCH ĐOÀN ĐẠI BIỂU CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO THAM DỰ KỲ HỌP LẦN THỨ 31 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ LÀO VÀ VIỆT
NAM VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, KHOA HỌC – KỸ THUẬT
(thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2009)
Đoàn chính thức
1. Sổm-xạ-vạt Lềnh-xạ vắt
|
Phó Thủ tướng thường trực
Chính phủ, Chủ tịch Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Trưởng đoàn
|
2. Thoong-mi Phôm-vi-xay
|
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Phó Chủ tịch Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam
|
3. Xủn-thon Xay-nhạ-chắc
|
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước
CHDCND Lào tại nước CHXHCN Việt Nam
|
4. Xổm-bun Ra-xa-xổm-bắt
|
Thứ trưởng Bộ Năng lượng và Mỏ
|
5. Ts. Ty Phôm-mạ-xắc
|
Thứ trưởng Bộ Nông – Lâm nghiệp
|
6. Khêm-mạ-ni Phôn-xể-na
|
Thứ trưởng Bộ Công thương
|
7. Viêng-thong Sỉ-phăn-đon
|
Thứ trưởng Bộ Tài chính
|
8. Xéng-đươn Lả-chăn-thạ-bun
|
Thứ trưởng Bộ Giáo dục
|
9. Thệt-lạ-khon Đuông-xổn-thị
|
Tổng lãnh sự nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào tại thành phố Hồ Chí Minh
|
Đoàn chuyên viên
1. Phon-xúc Khun-xổm-bắt
|
Chánh Văn phòng Phân ban Hợp tác
Lào – Việt Nam, Trưởng đoàn
|
2. Lắt-tạ-nạ-mạ-ny Khun-nị-vông
|
Chánh Văn phòng Bộ Giao thông
Công chính và Vận tải
|
3. Ts. Phuông-pri-xắc
Pra-vông-viêng-khăm
|
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Nông
– lâm nghiệp
|
4. Phả-xúc Phôm-mạ-rắc
|
Quyền vụ trưởng Vụ đào tạo,
Ban Tổ chức Trung ương Đảng
|
5. Ts. Bun-păn Xay-mun-tạ-ry
|
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Hợp
tác, Bộ Giáo dục
|
6. Ts. Bun-thởng Phênh-thạ-vông-xả
|
Phó Chánh văn phòng, Bộ Năng
lượng và Mỏ
|
7. Hắt-xạ-đi Xỉ-xụ-lát
|
Phó Cục trưởng Cục Điện lực, Bộ
Năng lượng và Mỏ
|
8. Xỉ-la Viêng-kẹo
|
Phó Chánh văn phòng, Bộ Tài
chính
|
9. Xổm-vẳng Nin-thạ-vông
|
Tham tán Kinh tế và Thương mại,
Đại sứ quán Lào tại Việt Nam
|
10. Phu-khẩu Thong-mạ-ni-la
|
Phó Chánh văn phòng Phân ban Hợp
tác Lào – Việt Nam
|
11. Xỉnh-hả Xỉnh-xạ-vắn
|
Phó Chánh văn phòng Phân ban Hợp
tác Lào - Việt Nam (Phiên dịch cho Đoàn chuyên viên)
|
12. Khăm-phởi Kẹo-kin-na-ly
|
Thư ký Phó Thủ tướng Thường trực
Chính phủ
|
13. Viêng-xạ-vẳn Vi-lay-phon
|
Bí thư Thứ nhất, Đại sứ quán
Lào tại Việt Nam
|
14. Viêng-xay Đa-la-xẻn
|
Trưởng phòng, Vụ Quan hệ Đảng,
Ban Đối ngoại Trung ương Đảng (Phiên dịch cho Đoàn chính thức)
|
15. Xay-thị-đệt In-thạ-xỏn
|
Trưởng phòng Xuất – Nhập khẩu,
Bộ Công thương
|
16. Xút-xạ-đa Mạ-ni-xay
|
Trưởng phòng Tài vụ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
17. Thíp-phạ-chăn Xa-phắc-đi
|
Chuyên viên, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
18. Xu-lị-căn Chom-xỉ-pạ-xợt
|
Chuyên viên văn phòng Phân ban
Hợp tác Lào – Việt Nam
|
19. Xỉ-xổm-phon Khăm-pha-vông
|
Chuyên viên văn phòng Phân ban
Hợp tác Lào – Việt Nam
|