TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/1998/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 9 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 06/1998/TT-TCHQ NGÀY 3 THÁNG 9 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH VIỆC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ DOANH NGHIỆP TIẾN
HÀNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ vào Pháp lệnh Hải quan
ban hành ngày 22-02-1990 và Nghị định 171/HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thủ tục hải quan và lệ phí hải
quan;
Thực hiện khoản 3 Điều 8 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31-7-1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04-4-1998 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu
tư;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết việc đăng ký, quản lý và sử dụng mã số
doanh nghiệp xuất nhập khẩu như sau:
A. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thương nhân là doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam, thuộc đối tượng cấp mã số thuế theo Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 79/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp), trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài theo hợp đồng
thương mại đều phải đăng ký với cơ quan hải quan để được cấp giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2. Việc đăng ký mã số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan chỉ phải tiến hành một lần và giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu đó được sử dụng cho các lần làm thủ tục
hải quan tiếp theo trong phạm vi toàn quốc.
3. Hệ thống mã số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu là hệ thống mã số thuế do cơ quan thuế Bộ Tài chính cấp theo Quyết
định số 75/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
79/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính trong "Giấy chứng nhận đăng ký thuế".
B. ĐĂNG KÝ MÃ
SỐ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1. Đối với các doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp có trụ sở
chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố nào thì đăng ký mã số doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý địa bàn đó.
1.2. Các doanh nghiệp khi đăng
ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan phải nộp các loại giấy
tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế do
cơ quan thuế Bộ Tài chính cấp (bản sao có xác nhận sao y bản chính).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao có xác nhận sao y bản chính).
- Tờ khai đăng ký mã số (Mẫu số
1 đính kèm Thông tư này)
1.3. Trong thời hạn tố đa là 5
ngày làm việc kể từ khi cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ các giấy tờ hợp lệ,
doanh nghiệp sẽ được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất
nhập khẩu" (Mẫu đính kèm Thông tư này).
2. Đối với cơ quan hải quan
2.1. Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số của doanh nghiệp, kiểm tra nếu
đúng đối tượng và đủ các loại giấy tờ theo quy định tại Mục 1 Phần A và Mục
1.1, 1.2 Phần B của Thông tư này thì tiến hành đăng ký mã số như sau:
- Kiểm tra các chỉ tiêu khai báo
trên tờ khai đăng ký mã số đảm bảo đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với các nội dung
trên giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cán bộ hải quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số
của doanh nghiệp ký vào tờ khai đăng ký mã số và vào sổ theo dõi.
- Cuối ngày lập danh sách các
doanh nghiệp đăng ký mã số trong ngày theo mẫu số 2 đính kèm Thông tư và Fax về
Tổng cục Hải quan (Trung tâm tin học và thống kê hải quan) để kiểm tra và xác
nhận mã số đăng ký. Đơn vị nào có trang bị máy tính và phần mềm quản lý mã số
doanh nghiệp thì tổ chức nhập số liệu đăng ký mã số vào máy và truyền về Tổng cục
Hải quan cùng danh sách.
- Khi nhận được danh sách xác nhận
của Tổng cục Hải quan, căn cứ vào nội dung danh sách trả lời, cán bộ hải quan
làm nhiệm vụ đăng ký mã số ghi đầy đủ các chỉ tiêu thông tin vào giấy chứng nhận
đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ghi số, trình lãnh đạo Cục ký, đóng
dấu và cấp cho doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp xuất nhập khẩu lập thành hai bản, một bản để cấp cho doanh nghiệp,
một bản lưu tại cơ quan hải quan cùng bộ hồ sơ doanh nghiệp nộp. Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức lưu trữ toàn bộ hồ sơ đăng ký mã số của doanh nghiệp để phục
vụ cho công tác kiểm tra phúc tập sau này.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, mở
sổ theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số và cấp giấy chứng nhận đăng ký
mã số của doanh nghiệp. Sổ theo dõi phải thể hiện được các nội dung sau: Ngày
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cán bộ hải quan tiếp nhận số giấy chứng nhận đăng ký
mã số cấp cho doanh nghiệp, đại diện doanh nghiệp ký nhận, cán bộ hải quan cấp
giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận.
2.2. Trung tâm tin học và thống
kê hải quan có trách nhiệm tiếp nhận danh sách đăng ký mã số do các Cục Hải
quan gửi về, kết nối trao đổi thông tin với cơ sở dữ liệu mã số thuế của Bộ Tài
chính theo thoả thuận giữa Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, để kiểm tra và
xác nhận tính chính xác, hợp lệ của số liệu đăng ký mã số. Trong thời hạn ba
ngày làm việc từ khi nhận được danh sách đăng ký mã số do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố gửi về. Trung tâm tin học và thống kê Hải quan có trách nhiệm gửi
danh sách xác nhận mã số cho đơn vị yêu cầu để cấp "Giấy chứng nhận đăng
ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu" cho doanh nghiệp.
C. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG MÃ SỐ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1. Đối với doanh nghiệp
1.1. Các doanh nghiệp có trách
nhiệm ghi mã số của mình (kể cả mã số thuế của doanh nghiệp uỷ thác nếu là trường
hợp xuất nhập khẩu uỷ thác) trên Tờ khai hải quan và các giấy tờ, sổ sách, chứng
từ có liên quan khi nộp cho cơ quan hải quan. Đối với các loại giấy tờ, sổ
sách, chứng từ chưa có thiết kế phần ghi mã số thì doanh nghiệp phải ghi mã số
vào góc trên, bên phải của các giấy tờ đó.
1.2. Trường hợp doanh nghiệp có
quyết định chia tách hoặc sáp nhập thì phải kê khai với cơ quan hải quan để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới.
2. Đối với cơ quan hải quan:
2.1. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm kiểm tra việc ghi mã số của doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan và sử dụng
hệ thống mã số thống nhất trong tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan.
2.2. Đối với các doanh nghiệp đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi có quyết
định giải thể hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền thì Tổng cục Hải quan ra quyết định huỷ bỏ hoặc đình
chỉ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký mã số của doanh nghiệp.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hệ thống mã số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu được sử dụng thống nhất trong toàn ngành từ ngày 1-1-1999. Các
doanh nghiệp đã được cấp mã số hải quan theo Quyết định 318/TCHQ-THTK ngày
15-12-1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì vẫn sử dụng mã số đó đến
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới. Cục
hải quan các tỉnh, thành phố ngừng việc cấp mã số theo Quyết định 318/TCHQ-THTK
nêu trên kể từ ngày 1-9-1998.
2. Cục Hải quan các tỉnh, các
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có tổ chức Phòng tin học thống kê thì
Phòng tin học thống kê chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý mã số cùng toàn bộ hồ
sơ đăng ký mã số. Các đơn vị không có tổ chức phòng tin học thống kê thì Cục
Trưởng cục Hải quan tỉnh, thành phố phân công một phòng chức năng chịu trách
nhiệm thực hiện công việc này.
3. Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập
khẩu chịu trách nhiệm in ấn chỉ (giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, tờ khai đăng ký mã số) và cấp phát cho các cục Hải quan tỉnh, thành
phố để phục vụ cho việc đăng ký mã số.
4. Trung tâm tin học và thống kê
hải quan chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cập nhật cho
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố sử dụng trong các mặt công tác nghiệp vụ hải
quan; quản lý, theo dõi, giám sát hệ thống mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu
qua thủ tục hải quan, đảm bảo thống nhất trong toàn ngành, đảm bảo chặt chẽ và
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Các văn bản quy định về việc cấp mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trong ngành hải quan trước đây đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu
giải quyết.
TỔNG
CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN...
Số:
.........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ MÃ SỐ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
MÃ SỐ
|
|
TÊN DOANH NGHIỆP
|
|
TÊN GIAO DỊCH (NẾU CÓ)
|
|
ĐỊA CHỈ
|
|
ĐIỆN THOẠI
|
|
SỔ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
|
|
CƠ QUAN CẤP ĐĂNG KÝ KINH DOANH
|
|
Ngày...
tháng... năm 19...
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ MÃ SỐ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
(Mẫu số 1- Ban hành kèm Thông tư 06/1998/TT-TCHQ)
1. Tên doanh nghiệp:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Tên giao dịch (nếu
có):..................................................................................
............................................................................................................................
...........................................................................................................................
3. Địa chỉ:
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Điện thoại:
..................................................................................................
5. Fax:
............................................................................................................
6. Mã số thuế:
...............................................................................................
7. Cơ quan thuế cấp: ....................................................................................
8. Sổ đăng ký kinh doanh:
.............................................................................
.........................................................................................................................
9. Cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh: .............................................................
.......................................................................................................................
10. Mã số Hải quan hiện thời:
.......................................................................
11.
Thuộc loại doanh nghiệp: Trung ương
Địa
phương
12. Bộ ngành hoặc địa phương quản
lý:.........................................................
.......................................................................................................................
13. Loại hình doanh nghiệp:
Trong
nước
|
Đầu
tư nước ngoài
|
Doanh
nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp cổ phần
Doanh nghiệp TNHH
Doanh nghiệp HTX
|
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp đoàn thể
Khác
|
DN 100% vốn nước ngoài
DN liên doanh
Khác
|
|
|
|
Cán
bộ Hải quan tiếp nhận Ngày... tháng.... năm 19...
(Ký, ghi rõ họ tên) Đại diện doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)