NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
673/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐỂ TỔ CHỨC, THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG NGÀY 23/1/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh
doanh;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc thành lập Tổ công tác để tổ chức thực hiện cơ chế
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh
doanh;
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ
công tác để tổ chức thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân
hàng để sản xuất – kinh doanh (gọi tắt là Tổ công tác).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước và các Thành viên Tổ công tác có trách nhiệm thực hiện quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tài chính;
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Lưu VP, CSTT.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
TỔ CÔNG TÁC ĐỂ TỔ CHỨC, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG
NGÀY 23/1/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 673/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 03 năm 2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1.
Nhiệm vụ của Tổ công tác
Tổ công tác được thành lập theo
Quyết định số 186/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức
và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định 131/QĐ-TTg
ngày 23/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày
3/2/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 04/2009/TT-NHNN ngày
13/3/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc và nội dung hoạt động
1. Nguyên tắc hoạt động
Tổ công tác hoạt động theo chế độ
công khai, dân chủ, bảo mật thông tin. Các Thành viên Tổ công tác chủ động
nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ được phân công và tham gia các ý kiến về việc thực
hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.
2. Nội dung hoạt động
a. Tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về các biện pháp tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b. Nghiên cứu, đề suất việc sửa
đổi, bổ sung những quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hỗ trợ lãi suất, giải quyết kịp thời các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất.
c. Nghiên cứu, thảo luận và đưa
ra ý kiến đối với các vấn đề liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất, làm cơ sở
cho việc giải đáp các vướng mắc của ngân hàng thương mại, khách hàng vay và xử
lý các vấn đề liên quan theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
d. Yêu cầu các Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố, các ngân hàng thương mại, khách hàng vay và các bên
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất.
đ. Kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất.
e. Tham dự các cuộc họp, hội thảo
có liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất.
Điều 3.
Trách nhiệm của Thành viên Tổ công tác
1. Đối với Tổ trưởng
a. Điều hành hoạt động chung của
Tổ công tác và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực
hiện nhiệm vụ của Tổ công tác được quy định tại Điều 2 Quy chế này.
b. Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác, các biện pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác.
c. Ký các văn bản trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ
trợ lãi suất.
d. Phân công cho các Thành viên
thực hiện theo nhiệm vụ của Tổ công tác.
2. Đối với Thường trực Tổ công
tác (Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ)
a. Giúp Tổ trưởng, điều hành
công việc của Tổ công tác.
b. Xây dựng chương trình công
tác hàng tháng và báo cáo tình hình thực hiện chương trình công tác của Tổ công
tác.
c. Cung cấp các thông tin về
tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các thành viên.
d. Thay mặt Tổ trưởng Tổ công
tác thực hiện các nhiệm vụ khi được ủy quyền.
3. Đối với các Thành viên
a. Tham gia việc chỉnh sửa, bổ
sung cơ chế hỗ trợ lãi suất
b. Thực hiện chế độ báo cáo về
các nhiệm vụ được phân công, gửi báo cáo cho Thường trực Tổ công tác vào ngày
25 hàng tháng để tổng hợp.
c. Thực hiện chương trình công
tác và tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác; trường hợp có lý do khách
quan không tham dự, thì phải ủy quyền cho người khác trong đơn vị mình họp thay
và báo cáo Tổ trưởng.
d. Không được phát ngôn hoặc
cung cấp thông tin trái với yêu cầu của Tổ trưởng về những vấn đề liên quan đến
hoạt động của Tổ công tác.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Tổ trưởng giao.
4. Các Thành viên Tổ công tác được
phép sử dụng nhân lực của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ được giao; yêu
cầu các đơn vị có liên quan phối hợp, cung cấp các thông tin cần thiết phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; được thu thập thông tin cho qua chế độ
báo cáo của các ngân hàng thương mại, khảo sát thực tế.
5. Nhiệm vụ cụ thể đối với các
Thành viên do Tổ trưởng Tổ công tác quyết định.
Điều 4.
Điều kiện và chế độ làm việc của Tổ công tác
a. Các Thành viên Tổ công tác
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, khi cần thiết sẽ được mời tham dự một số cuộc
họp của Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về cơ chế hỗ trợ lãi suất.
b. Tổ công tác họp định kỳ một
tháng một lần trước ngày 10 hàng tháng, trong trường hợp cần thiết Tổ trưởng
triệu tập họp bất thường để xử lý các vấn đề đột xuất.
c. Các đơn vị hậu cần của Ngân
hàng Nhà nước căn cứ vào chế độ hiện hành và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo các điều kiện về địa điểm họp, phương tiện cần
thiết và có cơ chế bồi dưỡng phù hợp với tính chất hoạt động của các Thành viên
Tổ công tác trong khuôn khổ chính sách của Nhà nước.