CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 18/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
TRONG NHÂN DÂN QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định nghĩa vụ,
quyền lợi và chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân
Việt Nam.
Điều 2. Quân
nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp là quân
nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho công tác chỉ huy, chiến đấu,
bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân
đội. Thời hạn phục vụ cụ thể theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Căn cứ trình
độ đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ, quân nhân chuyên nghiệp được chia thành quân
nhân chuyên nghiệp sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
Bộ Quốc
phòng quy định các chức danh bố trí quân nhân chuyên nghiệp trong tổ chức, biên
chế Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Quản
lý quân nhân chuyên nghiệp
Khi quân nhân chuyên nghiệp được
giao giữ chức vụ chỉ huy, mọi quân nhân thuộc quyền đều phải phục tùng mệnh lệnh
và chịu sự quản lý điều hành của người chỉ huy. Quan hệ quân nhân chuyên nghiệp
với quân nhân khác thực hiện theo điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân Việt
Nam.
Căn cứ quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng quy định quản lý đối với quân nhân
chuyên nghiệp.
Điều 4. Cấp
hiệu, phù hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp có cấp
hiệu riêng, phù hiệu của quân nhân chuyên nghiệp như phù hiệu của sĩ quan, nền
phù hiệu theo mầu sắc của từng quân chủng và Bộ đội Biên phòng, có gắn hình phù
hiệu đúng theo quân chủng, binh chỉnh, ngành nghề chuyên môn.
Điều 5. Quân
hàm của quân nhân chuyên nghiệp
Quân hàm của quân nhân chuyên
nghiệp gồm có:
1. Chuẩn úy quân nhân chuyên nghiệp;
2. Thiếu úy quân nhân chuyên
nghiệp;
3. Trung úy quân nhân chuyên
nghiệp;
4. Thượng úy quân nhân chuyên
nghiệp;
5. Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;
6. Thiếu tá quân nhân chuyên
nghiệp;
7. Trung tá quân nhân chuyên
nghiệp;
8. Thượng tá quân nhân chuyên
nghiệp.
Điều 6. Đối
tượng và điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng xét chuyển sang phục
vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn
phục vụ tại ngũ;
b) Công nhân, viên chức quốc
phòng;
c) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam;
d) Công dân có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật
Nghĩa vụ quân sự.
2. Điều kiện xét chuyển sang phục
vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Khi Quân đội nhân dân Việt Nam
có nhu cầu;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn
phục vụ tại ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
c) Công nhân, viên chức quốc
phòng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo quy định của
Bộ Quốc phòng và tự nguyên;
d) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam
khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
đ) Công dân có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật
Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc xét chuyển chế độ, đăng ký phục vụ tại ngũ, phong,
phiên quân hàm, giáng cấp quân hàm, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp;
chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xếp
lương, nâng lương và chế độ phụ cấp đặc thù cho quân nhân chuyên nghiệp.
Điều 7. Thời
hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ
trong thời bình của quân nhân chuyên nghiệp là 06 năm hoặc cho đến 50 tuổi, tùy
theo từng chức danh.
2. Thời hạn phục vụ tại ngũ của
từng chức danh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 8. Xuất
ngũ của quân nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp có một
trong các điều kiện sau đây thì được xuất ngũ trước thời hạn và xuất ngũ trước
độ tuổi phục vụ tại ngũ:
1. Phẩm chất đạo đức và năng lực
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Được Hội đồng giám định y
khoa quân sự cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe để công tác.
3. Gia đình có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan quân sự cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận.
4. Do yêu cầu chấn chỉnh tổ chức,
biên chế của Quân đội.
5. Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí theo quy định của Chính phủ.
6. Bộ Quốc phòng quy định, hướng
dẫn thực hiện khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 9.
Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp
1. Tuyệt đối trung thanh với Tổ
quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Tôn trọng quyền làm chủ tập
thể của nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản nhà
nước, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân.
3. Gương mẫu chấp hành và thực
hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ
của Quân đội.
4. Ra sức học tập chính trị,
quân sự, văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỹ thuật và
thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
5. Quân nhân chuyên nghiệp khi
thôi phục vụ tại ngũ, nếu còn độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị thì chuyển sang
phục vụ ở ngạch dự bị, theo các quy định đối với lực lượng dự bị động viên.
Điều 10.
Quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp
1. Quân nhân chuyên nghiệp được
khuyến khích học tập nâng cao trình độ, phát minh sáng chế, nghiên cứu đề tài
khoa học, sáng tác và được đãi ngộ về vật chất, tinh thần theo quy định của Nhà
nước; được xếp công việc phù hợp với trình độ của bản thân và yêu cầu nhiệm vụ.
2. Quân nhân chuyên nghiệp được
hưởng lương theo bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; được nâng lương, được hưởng các khoản phụ cấp
khác (nếu có) và được hưởng các chế độ chính sách khác như đối với sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện chính sách tiền
lương, chế độ phụ cấp đặc thù đối với quân nhân chuyên nghiệp theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Khi phục vụ tại ngũ, quân
nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định chung của
Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
4. Khi phục vụ tại ngũ, bố, mẹ,
vợ, con của quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với
bố, mẹ, vợ, con của sĩ quan tại ngũ.
5. Quân nhân chuyên nghiệp thôi
phục vụ tại ngũ được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước như
đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ.
6. Trong thời gian phục vụ ở ngạch
dự bị, quân nhân chuyên nghiệp và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo
quy định của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 238/HĐBT
ngày 3 tháng 8 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về ban hành Điều lệ quân nhân
chuyên nghiệp, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 12.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng
dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|