ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3564/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ
NHÀ Ở, ĐẤT Ở, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND;
- Căn cứ Luật đất đai 1993;
- Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định 45/CP ngày 3/8/1996 về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị của Chính phủ;
- Căn cứ Chỉ thị 346/TTg ngày 5/7/1994 về việc tổ chức thực hiện các Nghị định
của Chính phủ về "quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị"
và "mua bán và kinh doanh nhà ở"; Chỉ thị số 191/TTg ngày 3/4/1996 về
việc đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị của Thủ tướng Chính phủ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính Hà nội theo tờ trình số 462/TT-ĐC ngày
23 tháng 4 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về
kê khai đăng ký nhà ở, đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị Thành phố Hà nội”.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3.
- Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở: Địa
chính, Nhà đất, Tài chính vật giá; Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Cục trưởng Cục
thuế Hà nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các Sở, ngành; Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở trên địa bàn Thành phố Hà nội
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NHÀ Ở, ĐẤT Ở, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 3564/QĐ-UB ngày 16/9/1997 của ủy ban nhân
dân Thành phố Hà nội).
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. - Đất đô thị Hà nội là đất thuộc các phường,
thị trấn và đất thuộc các xã trong vùng quy hoạch phát triển đô thị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2.
- Nhà ở, đất ở của các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân ở khu vực đô thị đều phải kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại UBND phường, thị trấn, xã sở tại (sau đây gọi là UBND cấp phường) để
được xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Giấy
chứng nhận này thay thế các loại giấy tờ về nhà, đất đã được cấp trước đây.
Thời hạn kê khai đăng ký nhà ở,
đất ở: Hoàn thành trước ngày 30/12/1998. Sau thời hạn này, nếu các chủ sở hữu
nhà ở, sư dụng đất ở không kê khai đăng ký thì các Giấy tờ gốc liên quan về nhà
ở, đất ở trước đây sẽ không có giá trị trong việc thực hiện các quyền lợi theo
pháp luật quy định (chuyển nhượng, thế chấp...).
Điều 3.
- Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà ở và đất
ở mà Nhà nước đang quản lý do trước đây thực hiện chính sách cải tạo XHCN về
nhà, đất hoặc đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 4.
- Các trường hợp sau đây được xét cấp ngay Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở:
1/ Người đang sử dụng nhà ở, đất
ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (được vận dụng theo các quy định tại văn bản số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính):
a/ Những giấy tờ về đất ở do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước VNDCCH và Nhà nước CHXHCNVN cấp gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch UBHC Thành phố cấp trong thời kỳ cải cách ruộng
đất.
- Quyết định giao, cấp đất ở của
UBND Thành phố (theo Nghị quyết 125/CP ngày 28/6/1971, Nghị định 47/CP ngày
15/3/1972, quyết định 201/CP ngày 1/7/1980, Luật đất đai năm 1988, Luật đất đai
năm 1993) hoặc quyết định giao, cấp đất ở của UBND quận, huyện, cơ quan Nhà, Đất,
Xây dựng cấp Thành phố theo ủy quyền của UBND Thành phố từ trước khi có Luật đất
đai năm 1993.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chính thức hoặc tạm thời do UBND Thành phố cấp hoặc do UBND quận, huyện cấp
theo ủy quyền của UBND Thành phố.
- Đất ở đang sử dụng và đã được
đăng ký vào Sổ Địa chính theo quy định của Nhà nước.
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà
theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT
ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính
cả giá đất ở của nhà đó.
- Giấy tờ của HTX sản xuất nông
nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28/6/1971.
- Giấy tờ mua bán đất ở từ trước
khi có quyết định số 201/CP ngày 1/7/1980 được chính quyền cấp Phường xác nhận
nhà đất đó có nguồn gốc hợp pháp.
- Giấy tờ về thừa kế, cho tặng,
nhà đất không có tranh chấp và được chính quyền cấp phường xác nhận nhà đất đó
có nguồn gốc hợp pháp.
- Bản án có hiệu lực thi hành của
Tòa án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
b/ Chủ sử dụng đất, sở hữu nhà
có những giấy tờ sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp,
hiện đang sử dụng nhà đất đó, nhà đất không có tranh chấp, không thuộc diện đã
giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước VNDCCH,
Nhà nước CHXHCNVN:
- Bằng khoán điền thổ.
- Trích lục, trích sao bản đồ điền
thổ, bản đồ phân triết thửa, chứng thực đoạn mại đã thị thực, đăng điền, sang
tên tại Văn phòng Trưởng khế, Ty Điền địa, Nha trước bạ.
- Giấy tờ mua bán sang nhượng đất
ở có nguồn gốc hợp pháp được Chính quyền đương thời các cấp xác nhận.
- Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước
được Chính quyền đương thời xác nhận.
- Giấy của Ty Điền địa chính chứng
nhận đất ở do chính quyền cũ cấp.
Người sở hữu nhà, sử dụng đất có
giấy tờ hợp lệ trên là chính chủ, khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận và thuế nhà đất.
2/ Hộ gia đình, cá nhân được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phân đất để tự xây dựng nhà ở trước ngày 5/7/1994, diện
tích không vượt qúa mức quy định của Thành phố (có quyết định giao đất của UBND
Thành phố và giấy phép xây dựng nhà ở cho cơ quan, đơn vị), nếu người sử dụng đất
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản theo quy định hiện hành tại thời điểm giao
đất thì được coi là đất ở có giấy tờ hợp lệ. Khi được xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp lệ phí trước bạ (trừ các trường
hợp đã nộp tiền sử dụng đất), lệ phí cấp giấy chứng nhận, thuế nhà đất. Nếu diện
tích đất ở được phân vượt qúa quy định của Thành phố thì phải được xem xét xử
lý.
3/ Nhà ở mua của các đơn vị có
tư cách pháp nhân được UBND Thành phố giao đất làm nhà bán, đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định (lệ phí trước bạ, các khoản nghĩa vụ phải
nộp ngân sách của đơn vị bán nhà), khi được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chủ nhà đất phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận
và thuế nhà đất.
4/ Nhà ở hợp pháp là nhà ở có Giấy
phép xây dựng hoặc xây dựng trước ngày 30/10/1987 (đối với các xã ngoại thành
đã chuyển thành phường thì tính từ thời điểm thành lập phường), không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch, có xác nhận của UBND cấp phường.
Nếu chủ nhà không có hoặc có giấy
tờ về nhà đất kể trên nhưng không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có giấy tờ
kèm theo như: Giấy tờ mua bán nhà, các giấy tờ liên quan đến thừa kế, chia, nhận
qùa tặng... Nếu đất ở có nguồn gốc hợp pháp, khi xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, các đối tượng này phải nộp lệ phí trước bạ,
thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu mua bán nhà đất sau ngày 1/7/1994), lệ phí cấp
Giấy chứng nhận, thuế nhà đất.
Điều 5.
- Các trường hợp được xem xét xử lý trước khi cấp GCN
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở:
1/ Đối với nhà ở xây dựng không
phép và sai phép sau ngày 30/10/1987, Nếu có giấy tờ hợp lệ về đất ở theo quy định
tại khoản 1 Điều 4, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, thì được xem
xét cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải chịu xử lý theo quy định của UBND Thành phố
thực hiện Nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 của Chính phủ.
2/ Nếu chủ nhà có giấy phép xây
dựng trên đất không có giấy tờ hợp lệ, nhưng phù hợp với quy hoạch là đất ở,
không có tranh chấp, nhà đất đang được sử dụng ổn định thì chủ nhà đất được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Căn cứ vào
thời điểm sử dụng đất được UBND phường xác nhận, người được cấp Giấy chứng nhận
phải nộp tiền sử dụng đất ở như sau:
a/ Người sử dụng đất ở ổn định
trước ngày 18/12/1980 phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp GCN và thuế nhà đất,
không phải nộp tiền sử dụng đất.
b/ Người sử dụng đất ở ổn định từ
18/12/1980 đến 15/10/1993 phải nộp 20% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (phần
nhà), lệ phí cấp GCN và thuế nhà đất.
c/ Người sử dụng đất ở từ ngày
15/10/1993, không đủ giấy tờ hợp lệ phải nộp 100% tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ (phần nhà), lệ phí cấp GCN và thuế nhà đất.
- Không truy thu, truy hoàn đối
với các trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở.
Điều 6.
- Mọi trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chỉ được giải quyết
sau khi đã được Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong theo
quy định của pháp luật.
- Nếu nhà ở xây dựng vi phạm quy
hoạch, không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì chủ nhà không được cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; đồng thời phải thực
hiện lệnh giải tỏa nhà và lệnh thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7.
- Mẫu Giấy chứng nhận: Người sở hữu nhà ở và sử dụng
đất ở được UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở theo mẫu quy định tại Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
Chương II:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ
KHAI ĐĂNG KÝ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều
8. - UBND cấp phường hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc kê khai đăng ký nhà ở và đất ở trình cấp có thẩm quyền xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 9.
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở nộp tại UBND cấp phường, gồm:
1. Tờ khai đăng ký nhà ở và đất ở
(theo mẫu).
2. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu).
3. Sơ đồ thửa đất được chủ sử dụng
đất và các chủ liền kề ký, được UBND cấp phường xác nhận (theo mẫu).
4. Bản sao các giấy tờ có liên
quan về nhà ở, đất ở.
5. Bản sao các giấy tờ có liên
quan tới việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất ở, nhà ở (nếu có).
Với các trường hợp có giấy tờ địa
bạ gốc (hồ sơ sở Nhà đất đang quản lý) thì được thực hiện theo Điều 11.
Điều 10.
- Tổ chức phân loại và xác nhận hồ sơ kê khai đăng
ký nhà ở, đất ở tại cấp phường:
UBND cấp phường thành lập Hội đồng
đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường theo Điều 18 của Quy định này để xét và phân loại
hồ sơ. Biên bản xét duyệt phải có đủ chữ ký của các thành viên trong Hội đồng.
Việc phân loại hồ sơ như sau:
1/ Với các hồ sơ có đủ điều kiện
theo Điều 4 của Quy định này thì Chủ tịch UBND phường lập danh sách kèm theo hồ
sơ kê khai đăng ký và chuyển Sở Địa chính. Nếu chủ sử dụng đất, sở hữu nhà ở có
đủ các giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở cũng có thể nộp trực tiếp hồ sơ tại Sở Địa
chính (theo Điều 11) để thẩm định trình UBND Thành phố xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà không cần nộp qua Hội đồng cấp phường.
2/ với các hồ sơ không đủ điều
kiện theo Điều 4 của Quy định này thì Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường
phải niêm yết công khai kết qủa xét tại trụ sở UBND phường trong thời gian 10
ngày và thông báo cho nhân dân trong địa phương biết. Các trường hợp khiếu nại,
Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường phải tổ chức thẩm tra, xác minh và lập
biên bản.
Căn cứ kết luận của Hội đồng cấp
phường, Chủ tịch UBND cấp phường lập hồ sơ trình UBND quận, huyện (sau đây gọi
là UBND cấp quận) xét duyệt. Hồ sơ gồm có:
a/ Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp
phường đề nghị xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở.
b/ Danh sách và hồ sơ đăng ký của
các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sở dụng đất ở, đề xuất hướng xử lý.
c/ Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký nhà ở, đất ở cấp phường và ý kiến thẩm định của tổ chuyên viên liên ngành:
Địa chính, Nhà đất, Cục Thuế, Kiến trúc sư trưởng Thành phố và phòng Địa chính
quận.
Điều 11.
- Các trường hợp có giấy tờ hợp lệ về nhà đất theo
Điều 4 của bản Quy định này được cấp ngay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở thay cho giấy tờ cũ. Chủ sở hữu nhà và sử dụng đất có thể
trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Địa chính. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký nhà ở, đất ở
(theo mẫu).
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu).
- Bản gốc các giấy tờ liên quan
về đất ở, nhà ở, trích lục bản đồ.
Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nhà đất
thẩm định hồ sơ trình UBND Thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở.
Điều 12.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ ở cấp quận:
- Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ tịch UBND cấp phường, Hội đồng cấp quận
có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở. Hội đồng cấp quận được thành lập theo Điều 19 của Quy định
này, có trách nhiệm giúp UBND cấp quận kiểm tra, thẩm định và xét duyệt hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận do Chủ tịch UBND cấp phường chuyển lên.
- Sau khi xét duyệt, Chủ tịch
UBND cấp quận lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở chuyển Sở Địa chính để thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt. Hồ sơ gồm
có:
a/ Biên bản kiểm tra, thẩm định
của Hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận cấp quận.
b/ Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp
quận cho các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở.
c/ Toàn bộ hồ sơ kê khai đăng
ký, xét duyệt của cấp phường.
Điều 13.
- Tổ chức xét cấp Giấy chứng nhận ở Thành phố: Trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo từng đợt của UBND cấp quận, Sở
Địa chính thẩm định, trình UBND Thành phố xét cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 14.
- Tổ chức giao Giấy chứng nhận:
1/ Căn cứ quyết định của UBND
Thành phố, UBND cấp phường thông báo cho người đã được xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở biết về nghĩa vụ tài chính phải thực
hiện trước khi được giao Giấy chứng nhận.
2/ UBND quận phối hợp với Cục
Thuế Hà nội, Kho bạc nhà nước Thành phố và Sở Địa chính, tổ chức thu lệ phí cấp
Giấy chứng nhận và các khoản thu khác theo quy định. Địa điểm thu tại địa bàn cấp
phường.
3/ Sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, UBND cấp quận phối hợp với Sở Địa chính giao
Giấy chứng nhận (bản nền hồng) cho chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở; đồng thời
thu các giấy tờ gốc về nhà đất để quản lý. Sở Địa chính và Sở Nhà đất lưu giữ mỗi
Sở một Giấy chứng nhận (bản nền xanh).
4/ Sở Địa chính hướng dẫn UBND
phường lập hồ sơ địa chính gồm: - Bản đồ địa chính : 03 bộ. - Sổ địa chính: 03
bộ. - Sổ mục kê: 03 bộ. - Sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận: 01 bộ. - Biểu tổng hợp
diện tích đất đai: 03 bộ.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. - Người đang sử dụng nhà ở, đất ở có trách
nhiệm kê khai chính xác và đầy đủ nội dung về nguồn gốc nhà, đất. Mọi trường hợp
kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. -
Mọi thành viên của Hội đồng các cấp và những người thừa
hành nhiệm vụ nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà
làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. -
Trong qúa trình tổ chức thực hiện kê khai đăng ký, xét
duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, mọi đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì cấp đó phải tổ chức
thanh tra, thông báo kết luận giải quyết khiếu nại cho đương sự và có văn bản
báo cáo cấp trên. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân và Luật đất đai.
Điều 18. -
UBND cấp phường thành lập Hội đồng đăng ký nhà ở, đất ở
do Chủ tịch UBND cấp phường là Chủ tịch Hội đồng; Thành phần Hội đồng gồm:
1. Cán bộ Địa chính cấp phường: ủy
viên thường trực 2. Đại diện lãnh đạo Mặt trận TQ cấp phường: ủy viên 3. Trưởng
công an cấp phường: ủy viên 4. Tổ trưởng (cụm trưởng) dân phố: ủy viên.
(khi xét duyệt hồ sơ của khu vực
nào thì tổ trưởng hoặc cụm trưởng dân phố khu vực đó được mời tham gia ủy viên
Hội đồng).
Hội đồng có trách nhiệm giúp
UBND cấp phường xác nhận và phân loại từng hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận. Đối với
những trường hợp vi phạm Luật đất đai, Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị và quản
lý trật tự xây dựng đô thị, Hội đồng phải có kiến nghị về hình thức xử lý.
Điều 19. -
UBND cấp quận thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Chủ tịch UBND cấp quận
là Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch UBND phụ trách nhà đất là phó Chủ tịch Hội đồng;
Thành viên Hội đồng gồm:
1. Trưởng phòng Địa chính cấp quận:
ủy viên thường trực 2. Đại diện lãnh đạo Liên đoàn lao động cấp quận: ủy viên,
3. Đại diện lãnh đạo Mặt trận TQ cấp quận: ủy viên, 4. Trưởng phòng Xây dựng cấp
quận: ủy viên, 5. Đại diện Cục Thuế Hà nội: ủy viên, 6. Đại diện Sở Địa chính: ủy
viên, 7. Đại diện Sở Nhà đất: ủy viên, 8. Đại diện KTST Thành phố: ủy viên, 9.
Đại diện Sở Tài chính - Vật giá: ủy viên, 10. Chủ tịch UBND cấp phường: ủy
viên. (khi xét duyệt hồ sơ của phường nào thì Chủ tịch UBND phường đó được mời
tham gia ủy viên Hội đồng).
Hội đồng cấp quận có trách nhiệm
giúp UBND cấp quận thẩm định, xét duyệt hồ sơ và công bố công khai:
- Các trường hợp được đề nghị
thành phố cấp Giấy chứng nhận.
- Các trường hợp hồ sơ chưa đủ
điều kiện và những vấn đề còn phải bổ xung hoặc xử lý.
- Các trường hợp không được cấp
Giấy chứng nhận.
Điều 20. -
Các Sở: Địa chính, Nhà đất, Tài chính vật giá; Cục Thuế
Hà nội, Kiến trúc sư trưởng Thành phố có trách nhiệm cử chuyên viên tham gia tổ
thẩm định liên ngành do Sở Địa chính chủ trì để trực tiếp thẩm định ngay nội
dung kê khai đăng ký và xét duyệt của cấp phường; đồng thời cử đại diện tham
gia Hội đồng xét duyệt của cấp quận.
Điều 21. -
Trách nhiệm của UBND cấp quận và cấp phường: UBND cấp quận
có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp phường
trong qúa trình tổ chức thực hiện; phối hợp với các ngành của Thành phố thành lập
Hội đồng xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở
cấp quận.
UBND cấp phường có trách nhiệm tổ
chức việc kê khai đăng ký đảm bảo đầy đủ nội dung hồ sơ kê khai, tiếp nhận,
phân loại và xác nhận tính chính xác của hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 22.
- Sở Địa chính là cơ quan chủ trì phối hợp với Sở
Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Cục Thuế Hà Nội và các ngành liên quan
triển khai, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giúp UBND cấp quận, cấp phường thực
hiện Quy định này.