|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 86/2000/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo QĐ 37/2000/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
86/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
16/08/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2000/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ TÀI CHÍNH VÀ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỂ PHÁT TRIỂN
CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM THEO QUY ĐỊNH CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
37/2000/QĐ-TTG NGÀY 24/3/2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
Căn cứ Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày
24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển
các sản phẩm công nghiệp trọng điểm( áp dụng cho tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt
trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực, máy thu hình màu),
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về
thuế để phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG
1- Sản phẩm công nghiệp trọng điểm
được hưởng chính sách hỗ trợ về tài chính theo quy định của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ bao gồm: tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực,
máy thu hình màu. Các sản phẩm này phải mang thương hiệu Việt nam và được sản
xuất tại Việt nam.
2- Đối tượng được hưởng các
chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế theo quy định của Quyết định số
37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp được giao
nhiệm vụ chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng
điểm bao gồm:
- Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Việt nam - Chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm tàu biển
11.500 tấn.
- Tổng công ty Máy động lực và
Máy nông nghiệp - Chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm động cơ
đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực.
- Công ty điện tử Hà Nội - Chủ
trì triển khai thực hiện dự án sản xuất sản phẩm Máy thu hình màu.
b) Các doanh nghiệp được phân
công phối hợp để tham gia sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm là các
doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài) tham gia cung cấp vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết,
phụ tùng...( kể cả cung cấp cho các nhà sản xuất bán thành phẩm, chi tiết, phụ
tùng...) dùng cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm và được Bộ Công
nghiệp xác nhận.
Các doanh nghiệp nêu tại Điểm 2
Mục I này chỉ được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế và tiền thuê đất theo hướng
dẫn tại Thông tư này khi đang trong thời hạn được ưu đãi và sản phẩm sản xuất
ra đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 03/2000/TT-BCN ngày 31/5/2000 của Bộ Công nghiệp.
II- NHỮNG NỘI
DUNG ƯU ĐÃI CỤ THỂ
A - CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VỀ THUẾ:
1- Về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Mức ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất các sản phẩm tàu biển 11.500 tấn, động
cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực và máy thu hình màu quy định tại phụ lục số
1,2 và 3 của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất
các sản phẩm công nghiệp trọng điểm nêu trên (kể cả hoạt động sản xuất các vật
tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết phụ tùng để cung ứng cho doanh nghiệp
chủ trì dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm) được áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, được miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi
có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời
gian 2 năm tiếp theo.
b) Các doanh nghiệp nêu tại điểm 2 mục I Thông tư này chỉ được hưởng các mức ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này khi thực hiện đúng chế độ
kế toán thống kê và hạch toán riêng được kết quả kinh doanh của hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm (hoặc hoạt động sản xuất các vật tư,
nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết phụ tùng để cung ứng cho doanh nghiệp chủ
trì dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm).
Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 25% được áp dụng trong thời gian được hưởng ưu đãi theo hướng dẫn
tại Thông tư số 03/2000/TT-BCN ngày
31/5/2000 của Bộ Công nghiệp. Hết thời hạn ưu đãi trên, doanh nghiệp phải kê
khai nộp thuế theo đúng mức thuế suất quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp . Ngoài hoạt động
sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm (hoặc hoạt động sản xuất các vật
tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết phụ tùng để cung ứng cho doanh nghiệp
chủ trì dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm) được áp dụng thuế
suất 25%, nếu doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác thì vẫn
áp dụng kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các mức thuế suất quy định
tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để có căn cứ xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm theo chế độ, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ
đề nghị miễn thuế, giảm thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với việc nộp
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cả năm. Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị miễn thuế, giảm
thuế trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn thuế, giảm thuế và mức thuế thu nhập
doanh nghiệp đề nghị miễn, giảm (theo số dự toán năm xin giảm thuế).
- Dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp trọng điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản
xác nhận của Bộ Công nghiệp (đối với doanh nghiệp tham gia phối hợp sản xuất
các sản phẩm công nghiệp trọng điểm).
Căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh
nghiệp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tạm miễn,
giảm cả năm và chia ra từng quý. Hàng quý, Cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp thực hiện tạm miễn, giảm bằng 70% mức thuế doanh nghiệp phải tạm nộp của
từng quý đối với phần thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng
điểm (hoặc hoạt động sản xuất các vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, chi tiết
phụ tùng để cung ứng cho doanh nghiệp chủ trì dự án sản xuất các sản phẩm công
nghiệp trọng điểm). Việc tạm miễn, giảm thuế nêu trên phải được ghi rõ trong
thông báo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp .
Cuối năm, căn cứ vào báo cáo quyết
toán tài chính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm chính thức và có số liệu giải
trình chi tiết về kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất các sản phẩm công
nghiệp trọng điểm (hoặc hoạt động sản xuất các vật tư, nguyên liệu, bán thành
phẩm, chi tiết phụ tùng để cung ứng cho doanh nghiệp chủ trì dự án sản xuất các
sản phẩm công nghiệp trọng điểm) gửi cơ quan thuế làm cơ sở quyết định số được
giảm của năm. Cơ quan thuế kiểm tra báo cáo của doanh nghiệp và ra quyết định
chính thức về số thuế thu nhập được miễn, giảm đối với phần thu nhập từ hoạt động
sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm để làm căn cứ quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp cả năm của doanh nghiệp.
Trong cùng một thời gian nếu
doanh nghiệp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo
nhiều chế độ quy định khác nhau (Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư
trong nước và Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ) thì doanh nghiệp chỉ được lựa chọn một
trong các chế độ ưu đãi quy định trong các văn bản nêu trên và phải ghi rõ
trong công văn đề nghị miễn thuế, giảm thuế.
2- Về thuế nhập
khẩu
a) Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2003 đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước
chưa sản xuất được để sản xuất các sản phẩm tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt
trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực, máy thu hình màu (quy định tại phụ lục số 1, 2 và
3 của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày
24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ).
Việc ưu đãi miễn thuế đối với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp loại trong nước chưa sản xuất được
chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp trọng điểm, không áp dụng đối với doanh nghiệp phối hợp
tham gia sản xuất các sản phẩm trên. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp phối hợp
tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm được miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị, máy móc nhập khẩu chỉ dùng cho mục đích sản xuất vật tư, nguyên
liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp chủ trì thực
hiện dự án và được Bộ Công nghiệp xác nhận.
Danh mục thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được, để sản xuất ra các sản
phẩm công nghiệp trọng điểm, được xây dựng trên cơ sở phân biệt với danh mục
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nước đã sản xuất
được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
b) Miễn thuế nhập khẩu đến hết
ngày 31/12/2003 đối với vật tư cần nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được để
sản xuất ra các sản phẩm tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30
mã lực (quy định tại phụ lục số 1 và 2 của Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000 của Thủ tướng
Chính phủ).
Danh mục vật tư cần nhập khẩu mà
trong nước chưa sản xuất được để sản xuất ra các sản phẩm tàu biển 11.500 tấn,
động cơ đốt trong cỡ nhỏ dưới 30 mã lực do Bộ Công nghiệp ban hành cụ thể cho từng
sản phẩm. Trường hợp các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm đã triển
khai, mà Bộ Công nghiệp chưa ban hành danh mục vật tư cần nhập khẩu mà trong nước
chưa sản xuất được để sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp trọng điểm thì Bộ
Công nghiệp xác định danh mục vật tư được miễn thuế cho từng dự án cụ thể.
c) Riêng đối với vật tư, linh kiện,
chi tiết phụ tùng nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp máy thu hình màu, nếu thực hiện
tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì được hưởng chỉ số ưu tiên với hệ
số điều chỉnh bằng 0,5 để tính thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại
Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT ngày
25/12/1998 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan và chỉ áp dụng
cho phần giá trị nhập khẩu CIP vật tư, linh kiện, chi tiết phụ tùng để sản xuất
sản phẩm và phụ tùng của máy thu hình màu.
d) Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm, hàng năm hoặc định
kỳ (quý, 6 tháng, năm), doanh nghiệp chủ trì triển khai thực hiện dự án sản xuất
sản phẩm công nghiệp trọng điểm phải có phương án sản xuất, lập danh mục và kế
hoạch nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong
dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và vật tư cần nhập
khẩu mà trong nước chưa sản xuất được dùng để sản xuất các sản phẩm công nghiệp
trọng điểm gửi cơ quan Hải quan để đăng ký việc thực hiện miễn thuế nhập khẩu
(riêng đối với doanh nghiệp phối hợp tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng
điểm hồ sơ gửi Hải quan phải kèm theo hợp đồng nhận sản xuất, gia công vật tư với
doanh nghiệp chủ trì dự án và văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp về việc phối
hợp tham gia trên).
Trên cơ sở đối chiếu các danh mục
do Bộ Kế hoach và Đầu tư và Bộ Công nghiệp ban hành (hoặc xác nhận của Bộ Công
nhiệp về danh mục vật tư được miễn thuế cho từng dự án) và danh mục của doanh
nghiệp đã đăng ký, cơ quan Hải quan thực hiện tạm thời không thu thuế nhập khẩu
theo từng lần doanh nghiệp thực tế nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện
thanh, quyết toán số thuế nhập khẩu thực tế được miễn nộp NSNN với cơ quan Hải
quan.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
doanh nghiệp có trách nhiệm giám sát việc nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng và vật tư nhập khẩu miễn thuế trong các trường hợp nêu
trên trên, nếu phát hiện việc sử dụng hàng nhập khẩu sai mục đích phải xử lý
truy thu thuế và xử phạt theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
B- CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT:
Các doanh nghiệp nêu tại điểm 2 mục I Thông tư này được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp
Ngân sách nhà nước đối với phần diện tích đất sử dụng để sản xuất sản phẩm công
nghiệp trọng điểm (hoặc sản xuất vật tư, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng...
dùng cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm) trong thời hạn triển
khai thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong thời
gian phối hợp tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm (đối với doanh
nghiệp sản xuất vật tư, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng... dùng cho sản xuất
các sản phẩm công nghiệp trọng điểm).
Trường hợp doanh nghiệp không thể
phân định được diện tích đất dùng vào sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm
(hoặc hoạt động sản xuất vật tư, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng... dùng cho
sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm) với diện tích đất sử dụng vào các
mục đích kinh doanh khác của doanh nghiệp thì việc xác định tiền thuê đất để
xét giảm được xác định theo tỷ trọng của doanh thu từ hoạt động sản xuất sản phẩm
công nghiệp trọng điểm (hoặc hoạt động sản xuất vật tư, bán thành phẩm, chi tiết,
phụ tùng... dùng cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp trọng điểm) trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng trên thấp hơn 30% thì áp dụng mức 30%
làm căn cứ để xác định tiền thuê đất được xét giảm.
Ví dụ 1: Năm 2000, Doanh nghiệp
A có tổng diện tích đất thuê của nhà nước là 100.000 m2 trong đó
doanh nghiệp sử dụng 70.000m2 đất để làm nhà kho và phân xưởng sản
xuất máy thu hình màu, phần diện tích còn lại doanh nghiệp sử dụng vào các mục
đích kinh doanh khác; Căn cứ Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh
nghiệp A được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp đối với 70.000 m2 đất
sử dụng cho mục đích sản xuất máy thu hình màu. Phần diện tích đất 30.000m2
đất còn lại doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo đúng chế độ quy định.
Ví dụ 2: Cũng doanh nghiệp A nêu
trên, nhưng doanh nghiệp không thể xác định được diện tích đất sử dụng vào mục
đích sản xuất máy thu hình màu với diện tích đất sử dụng vào các hoạt động kinh
doanh khác. Theo báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế năm 2000 xác định
được tổng doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp là 100 tỷ đồng, doanh thu từ hoạt
động sản xuất máy thu hình màu là 40 tỷ đồng (tỷ trọng 40% trên tổng doanh thu)
và tổng số tiền thuê đất phải nộp theo chế độ là 50 triệu đồng thì số tiền thuê
đất được giảm theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
xác định như sau:
Tiền thuê đất được giảm =
50.000.000 đồng x 40% x 50%= 10.000.000 đồng.
Ví dụ 3: Cũng ví dụ 2 nêu trên,
nếu doanh thu từ hoạt động sản xuất máy thu hình màu là 25 tỷ đồng (tỷ trọng
25% trên tổng doanh thu) thì số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg xác định như sau:
Tiền thuê đất được giảm =
50.000.000 đồng x 30% x 50% =7.500.000 đồng.
Trường hợp doanh nghiệp vừa thuộc
diện được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ, vừa thuộc diện được miễn giảm tiền thuê
đất theo các chế độ quy định khác thì doanh nghiệp chỉ được miễn, giảm tiền
thuê đất theo một trong các quy định trên, tuỳ theo doanh nghiệp lựa chọn.
Thời gian xác định giảm tiền
thuê đất được tính theo năm. Riêng năm bắt đầu triển khai dự án nếu bắt đầu thực
hiện dự án vào sáu tháng đầu năm thì thời gian được xét giảm là cả năm, nếu bắt
đầu thực hiện vào 6 tháng cuối năm thì thời gian được xét giảm là 6 tháng.
Trình tự, thủ tục xét giảm tiền
thuê đất thực hiện theo quy định hiện hành
C- CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VỀ VỐN:
Thực hiện theo các mức ưu đãi cụ
thể cho từng sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo quy định tại các Phụ lục 1,2
và 3 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ-TTg
ngày 24/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tục cấp vốn hỗ trợ từ ngân sách và
thủ tục vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển
thực hiện theo chế độ hiện hành.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải
quyết.
Thông tư 86/2000/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo Quyết định 37/2000/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
86/2000/TT-BTC
|
Hanoi, August 16, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE FINANCIAL
SUPPORT AND TAX PREFERENCE POLICIES FOR THE DEVELOPMENT OF KEY INDUSTRIAL
PRODUCTS UNDER THE PRIME MINISTER’S
DECISION No. 37/2000/QD-TTg OF MARCH 24, 2000. Pursuant to the Enterprise Income Tax Law and
the current guiding documents on enterprise income tax;
Pursuant to the Law on Import Tax and Export Tax and the current guiding
documents on import and export taxes;
Pursuant to the Prime Minister’s
Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 promulgating the policy of
support to the development of key industrial products (applicable to
ocean-going ships of 11,500 tonnage, small-sized internal combustion engines of
under 30 HP and color TV sets),
The Ministry of Finance hereby guides the realization of the financial
support and tax preference policies for the development of key industrial
products as follows: I. SCOPE
OF APPLICATION 1. Key industrial products eligible for the
financial support policy under the Prime Minister’s
Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 include: ocean-going ships of
11,5000 tonnage, small-sized internal combustion engines of under 30 HP and
color TV sets. These products must bear Vietnamese trademarks and be made in
Vietnam. 2. Subjects entitled to the financial support
and tax preference policies under the Prime Minister’s
Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 and the guidance of the Circular
include: a/ Enterprises assigned the prime responsibility
for deploying the implementation of the projects on production of key
industrial products, including: - The Vietnam Shipbuilding Corporation - to
assume the prime responsibility for deploying the implementation of the project
on building of ocean-shipping ships of 11,500 tonnage. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The Hanoi Electronics Company - to assume the
prime responsibility for deploying the implementation of the project on
production of color TV sets. b/ Enterprises that are assigned to participate
in the production of key industrial products are those (regardless of domestic
or foreign-invested enterprises) involved in the provision of supplies, raw
materials, semi-finished products, details, spare parts’
(even to manufacturers of semi-finished products, details, spare parts…) for use in the production of key industrial
products, which is certified by the Ministry of Industry. The enterprises mentioned at Point 2 of this
Section shall be only entitled to the preferential tax and land rental regimes
under the guidance of this Circular when they are in the preference period and
their manufactured products fully meet the criteria guided in the Industry
Ministry’s Circular No.
03/2000/TT-BCN of May 31, 2000. II.
SPECIFIC PREFERENCE CONTENTS A. TAX
SUPPORT POLICY 1. Regarding enterprise income tax a/ The preferential enterprise income tax rates
applicable to the production of ocean-going ships of 11,500 tonnage,
small-sized internal combustion engines and color TV sets prescribed in
Appendices 1, 2 and 3 to the Prime Minister’s
Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000 shall be realized as follows: The incomes from the production of the
above-mentioned key industrial products (including the production of supplies,
raw materials, semi-finished products, details and spare parts to be supplied
to enterprises with the prime responsibility for the projects on production of
key industrial products) shall be entitled to the enterprise income tax rate of
25%, to tax exemption for two years from the time taxable incomes are generated
and to a 50% reduction of the payable income tax amounts for two subsequent
years. b/ The enterprises mentioned at Point 2, Section
I of this Circular shall be entitled to the preferential enterprise income tax
rates under the guidance in this Circular only when they strictly adhere to the
accounting and statistical regimes and manage to separately account the
business results of the production of key industrial products (or the
production of supplies, raw materials, semi-finished products, details and
spare parts to be supplied to the enterprises with the prime responsibility for
the projects on production of key industrial products). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To have grounds for determination of enterprise
income tax exemption or reduction amounts according to the regimes, the
enterprises must send dossiers of application for tax exemption and/or
reduction to the tax agencies directly managing them together with the
declarations on the enterprise income tax amounts to be temporarily paid for
the whole year. Such a dossier consists of: - An application for tax exemption and
reduction, clearly stating the reasons therefor and the proposed enterprise
income tax amounts to be exempt and/or reduced (according to the projected
amounts of the year of application for tax reduction). - The project on the production of key
industrial products already approved by the competent State body or the written
certification by the Ministry of Industry (for enterprises participating in the
production of key industrial products). Basing themselves on the enterprises’ dossiers of application, the tax agencies shall
examine and determine the enterprise income tax amounts temporarily exempted
and/or reduced for the whole year, which shall be apportioned for each quarter.
Quarterly, the tax agencies directly managing the enterprises shall effect the
temporary exemption and/or reduction equal to 70% of the tax amounts to be
temporarily paid every quarter for the incomes from the production of key
industrial products (or the production of supplies, raw materials,
semi-finished products, details and spare parts to be supplied to enterprises
with the prime responsibility for the projects on production of key industrial
products). The above temporary tax exemption and/or reduction must be clearly
stated in the notice on payment of enterprise income tax. At the year end, basing themselves on the
financial settlement and the enterprise income tax settlement reports, the enterprises
shall have to determine the official tax amounts to be exempt and/or reduced
and collect data to expound in detail the business results of the production of
key industrial products (or the production of supplies, raw materials,
semi-finished products, details and spare parts to be supplied to enterprises
with the prime responsibility for the projects on production of key industrial
products) then send them to the tax agencies for use as basis for deciding the
tax reduction amount for the year. The tax agencies shall check the enterprises’ reports and issue official decisions on the tax
exemption or reduction amounts for the incomes from the production of key
industrial products, which shall serve as basis for settling the enterprises’ enterprise income tax of the whole year. Over the same duration if an enterprise is
entitled to enterprise income tax preferences according to different regimes
(the Enterprise Income Tax Law, the Domestic Investment Promotion Law and the
Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg
of March 24, 2000), it may opt for only one of the preferential regimes
prescribed in the above-mentioned documents, which must be clearly stated in
the written application for tax exemption and/or reduction. 2. Regarding import duty a/ Exemption of import duty up to the end of
December 31, 2003 for special-use equipment, machinery and transport means in
the technological lines imported to create the enterprises’ fixed assets, which cannot be produced in the
country yet, for the production of ocean-going ships of 11,5000 tonnage,
small-sized internal combustion engines of under 30 HP and color TV sets
(prescribed in Appendices 1, 2 and 3 to the Prime Minister’s Decision No. 37/2000/QD-TTg of March 24, 2000). The exemption of import duty up to the end of
December 31, 2003 for special-use equipment, machinery and transport means in
the technological lines imported to create the enterprises� fixed assets, which cannot be produced in the
country yet shall apply only to enterprises with the prime responsibility for
deploying the implementation of the projects on production of key industrial
products but not to enterprises participating therein. In special cases,
enterprises participating in the production of key industrial products may be
exempt from import duty on equipment and machinery which are imported only for
the production of supplies, raw materials, semi-finished products, details and spare
parts to be supplied to enterprises with the prime responsibility for
implementing the projects, which is certified by the Ministry of Industry. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ The exemption of import duty up to December
31, 2003 for supplies that need to be imported but cannot be produced in the
country yet to produce ocean-going ships of 11,5000 tonnage, small-sized internal
combustion engines of under 30 HP (prescribed in Appendices 1 and 2 to the
Prime Minister’s Decision No.
37/2000/QD-TTg of March 24, 2000). The list of supplies that need to be imported
but cannot be produced in the country yet to produce ocean-going ships of
11,5000 tonnage, small-sized internal combustion engines of under 30 HP, shall
be issued by the Ministry of Industry for each kind of product. In cases where
a project on production of key industrial products has been deployed but the
Ministry of Industry still fails to issue the list of supplies that need to be
imported but cannot be produced in the country yet to produce key industrial
products, the Ministry of Industry shall determine the list of duty-free
supplies for each specific project. c/ Particularly for supplies, components,
details and spare parts imported to produce and/or assemble color TV sets, if
the import duty thereon is calculated according to the localization ratio, they
shall enjoy a priority index with an adjustment co-efficient of 0.5 for
calculation of the import duty according to the localization ratio prescribed
in Joint Circular No. 176/1998/TTLT of December 25, 1998 of the Ministry of
Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs, which
shall be applicable only to the CIF import value of supplies, components,
details and spare parts to produce color TV sets and spare parts thereof. d/ After the competent bodies approve the
projects on production of key industrial products, annually or periodically
(quarterly, biannual and annual), the enterprises with the prime responsibility
for implementing the projects on production of key industrial products must
make production plans, lists of and plans on the import of special-use
equipment, machinery and transport means in the technological lines to create
the enterprises’ fixed assets as well as supplies that need to be imported but
cannot be produced in the country yet, to produce key industrial products, and
send them to the customs offices for registration of import duty exemption
(particularly for enterprises participating in the production of key industrial
products, their dossiers addressed to the Customs must be enclosed with the
contracts for production and/or processing of supplies signed with the enterprises
with the prime responsibility for the projects and the written certifications
of the Ministry of Industry of such participation). Basing themselves on the comparison between the
lists issued by the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of
Industry (or the Industry Ministry’s
certification of the lists of duty-free supplies for each project) and the
enterprises’ registered lists,
the customs offices shall temporarily refrain from collecting the import duty
on goods actually imported by the enterprises. The importing enterprises must
pay and settle the tax amounts which are actually exempt from payment into the
State budget with the customs offices. The tax agencies directly managing the
enterprises shall have to oversee the import of special-use equipment,
machinery and transport means and supplies imported duty free in the
above-mentioned cases; if detecting cases of using imported goods for wrong
purposes, they must collect all tax arrears and handle them according to the
Law on Import Tax and Export Tax. B.
POLICY ON LAND RENT SUPPORT The enterprises mentioned at Point 2, Section I
of this Circular shall be entitled to the 50% reduction of the land rent
payable into the State budget on the land area used for the production of key industrial
products (or the production of supplies, semi-finished products, details, spare
parts� used for the production of
key industrial products) during the project implementation period already
approved by the competent bodies or during the time they participate in the
production of key industrial products (for enterprises that produce supplies,
semi-finished products, details, spare parts’
used for the production of key industrial products). In cases where an enterprise is unable to
distinguish the land area used for the production of key industrial products
(or the production of supplies, semi-finished products, details, spare parts’ used for the production of key industrial
products) from the land area used for other business purposes, the determination
of the land rent to be considered for reduction shall be based on the
proportion between turnover from the production of key industrial products (or
the production of supplies, semi-finished products, details, spare parts’ used for the production of key industrial
products) and total turnover of the enterprise. If this ratio is lower than
30%, the level of 30% shall be used as basis for determining the land rent to
be considered for reduction. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Example 2: For the same Enterprise A, but it
cannot distinguish the land area used for the production of color TV sets from
the land area used for other business purposes. According to the 2000 financial
settlement and tax settlement reports, the enterprise has a total business
turnover of VND 100 billion and turnover of VND 40 billion from the production
of color TV sets (accounting for 40% of total turnover) and the total land rent
payable according to the regime is VND 50 million, the amount of land rent
reduction under Decision No. 37/2000/QD-TTg shall be determined as follows: The land rent reduction amount = VND 50,000,000
x 40% x 50% = VND 10,000,000. Example 3: Also like example 2 above, turnover
from the production of color TV sets is VND 25 billion (accounting for 25% of
total turnover), the amount of land rent reduction under Decision No.
37/2000/QD-TTg shall be determined as follows The land rent reduction amount = VND 50,000,000
x 30% x 50% = VND 7,500,000. In cases where an enterprise is eligible for
land rent reduction under the Prime Minister’s
Decision No. 37/2000/QD-TTg of May 24, 2000 and also other prescribed regimes,
it shall be entitled to land rent reduction and/or exemption according to either
of the above regulations as they may choose. The time for determination of land rent
reduction shall be calculated in year. Particularly for the first year of
project implementation, if the project implementation starts in the year’s first half, the time to be considered for land
rent reduction shall be the whole year, if in the year’s
second half the time to be considered for land rent reduction shall be six
months. The order and procedures for consideration of
land rent reduction shall comply with the current regulations. C.
POLICY ON CAPITAL SUPPORT The specific preferential levels for each key
industrial product prescribed in Appendices 1, 2 and 3 issued together with the
Prime Minister’s Decision No.
37/2000/QD-TTg shall apply. The procedures for allocating support capital from
the budget and the procedures for borrowing the State’s
development investment credit loans from the Development Support Fund shall
comply with the current regime. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This Circular takes effect from the date of its
signing. Any problems arising in the course of
implementation should be reported by the units to the Ministry of Finance for
guidance on the settlement thereof. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Vu Van Ninh
Thông tư 86/2000/TT-BTC ngày 16/08/2000 hướng dẫn chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm theo Quyết định 37/2000/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
5.613
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|