QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1999/QH10
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1999
|
LUẬT
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM SỐ 14/1999/QH10 NGÀY 12 THÁNG 6
NĂM 1999
Để nâng cao vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước, góp phần thực hiện dân
chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng
và Nhà nước, phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đại đoàn kết toàn dân -
một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam;
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể
hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các
thành viên, góp phần giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Điều 2. Nhiệm
vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm
vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát
huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm
chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của
nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt
Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức
và hoạt động theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phù hợp với Hiến pháp
và pháp luật.
Tổ chức, hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ,
phối hợp và thống nhất hành động.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, do Đại hội
đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó hiệp thương cử ra, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 4.
Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là các tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Luật này.
Khi phối hợp và thống nhất hành
động, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; đồng thời các tổ chức thành viên của Mặt trận vẫn giữ tính độc
lập của tổ chức mình.
Điều 5. Quan
hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
1- Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với Nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2- Quan hệ phối hợp giữa Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước được thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác do
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước hữu quan ở từng cấp ban
hành.
3- Nhà nước tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 6. Tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát triển đa dạng các hình thức hoạt động, các phong trào yêu nước để tập hợp,
đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và định cư ở nước ngoài, không phân biệt
thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ nhằm
động viên mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát huy tính tích cực của các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp
xã hội, các dân tộc, các tôn giáo để vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước.
3- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng
đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước.
Điều 7.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách,
pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách, pháp luật
với các nội dung sau đây:
1- Tham gia tuyên truyền, động
viên nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
2- Phối hợp, tham gia với cơ
quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, vận động
nhân dân đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn
hoá, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
3- Tham gia với Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ
sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về nếp sống tự quản ở thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư khác ở cơ sở phù hợp với pháp luật,
góp phần xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân;
4- Tham gia hoạt động hoà giải ở
cơ sở theo quy định của pháp luật về hoà giải;
5- Tổng hợp, nghiên cứu ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước.
Điều 8. Tham
gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp
với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp
xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri
thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội,
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 9. Tham
gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham
gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1- Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2- Trình Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3- Cùng với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch để hướng dẫn thi hành những vấn
đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia
quản lý nhà nước;
4-Tham gia góp ý kiến vào các dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định và các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Điều 10.
Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền
và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán, giới
thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp Uỷ ban nhân dân
1- Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam được mời tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; được mời
tham dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên
quan.
2- Tại kỳ họp thường lệ của Hội
đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo về hoạt động của Mặt
trận tham gia xây dựng chính quyền; đề xuất kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân những vấn đề cần thiết.
Cơ quan nhà nước
có trách nhiệm xem xét, trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều 12.
Hoạt động giám sát
1- Hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, hỗ trợ cho công tác giám sát,
kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
2- Hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Động viên nhân dân thực hiện
quyền giám sát;
b) Tham gia hoạt động giám sát với
cơ quan quyền lực nhà nước;
c) Thông qua hoạt động của mình,
tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem
xét, giải quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ
giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt
động đối ngoại nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện và mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân trong khu vực và trên thế giới
theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, góp phần tăng cường tình hữu nghị
giữa các dân tộc, vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
Chương 3:
NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 14. Bộ
máy giúp việc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bộ
máy giúp việc. Tổ chức, biên chế bộ máy giúp việc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có
trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ Mặt trận.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
1- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện để cán bộ, công
chức làm nhiệm vụ khi họ được cử vào Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được
phân công, phối hợp công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ;
b) Cung cấp thông tin cần thiết
khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có yêu cầu để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2- Các cơ
quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện các cuộc vận động do Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đề xướng hoặc thực hiện các chương trình, dự án mà Mặt trận
được giao.
Điều 16.
Kinh phí hoạt động, tài sản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1- Kinh phí hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật tài sản mà Nhà nước giao
cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tài sản do các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc
nước ngoài tặng cho.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực của Luật
Luật này có hiệu lực kể từ ngày
công bố.
Những quy định liên quan đến Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 18. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 1999.