NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
320/CV-NHNN14
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1999
|
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 320/CV-NHNN14 NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 1999
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QĐ SỐ 67/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/03/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NO&NT
Kính
gửi:
|
- Tổng Giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức Tín dụng.
|
Thi hành Quyết định
số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Tổ chức tín dụng thực hiện một số nội dung
như sau:
1/
Giao Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ yếu tổ
chức thực hiện; đồng thời khuyến khích các Tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
2/
Các tổ chức tín dụng khi tham gia cho vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp và
nông thôn được thực hiện một số chính sách tín dụng cụ thể dưới đây:
2.1/ Về nguồn vốn:
a/ Căn cứ Quyết định
67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Tổ chức tín dụng đẩy mạnh huy động nguồn vốn để phục
vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Ngoài các hình thức huy động vốn
thông thường, trường hợp cần thiết huy động vốn cho chương trình phát triển
nông nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ, các Ngân hàng thương mại có thể
phát hành trái phiếu với lãi xuất cao hơn lãi suất huy động bình thường tại
cùng thời điểm; mức lãi xuất cao hơn tối đa không quá 1% năm. Trong trường hợp
huy động vốn trung và dài hạn bằng vàng, các ngân hàng thương mại phải có đề án
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mới được thực hiện và Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm chuyển số vàng huy động được thành đồng Việt Nam.
b/ Các tổ chức tín
dụng tranh thủ huy động các nguồn vốn từ nước ngoài, kể cả vốn ODA và vốn vay
thương mại để có thêm nguồn vốn phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn. Các dự án
đang được triển khai giai đoạn I như: Tài chính nông thôn, Tín dụng nông thôn,
cần khẩn trương giải ngân theo yêu cầu, tạo điều kiện thuận lợi triển khai tiếp
vay vốn giai đoạn II.
c/ Ngoài nguồn vốn
do các Ngân hàng huy động, hàng năm Ngân sách Nhà nước sẽ dành một phần nguồn vốn
chuyển sang các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình kinh tế theo chính sách
của Nhà nước. Phần vốn bổ sung hàng năm chủ yếu giao Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn triển khai cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn;
trong đó dành phần vốn hợp lý cho hộ nghèo vay qua ngân hàng phục vụ người
nghèo.
2.2/ Về cơ chế tín
dụng:
a/
Đối với loại tín dụng thông thường:
Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các Tổ chức tín dụng tăng cường huy
động và cân đối đủ vốn đáp ứng tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển
nông nghiệp và nông thôn, tập trung đầu tư vốn vào các đối tượng đã được quy định
tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với đối tượng
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: điện, đường giao thông nông thôn, nước
sạch, vệ sinh môi trường, các tổ chức tín dụng phối hợp với các chương trình cụ
thể của địa phương để xem xét cho vay phần vốn còn thiếu và đảm bảo khả năng
thu hồi vốn và lãi.
- Về cơ chế bảo đảm
tiền vay: các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
lưu ý một số nội dung sau đây:
+ Đối với hộ gia
đình: Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Ngân hàng cho vay đến 10 triệu đồng,
người vay không phải thế chấp tài sản, chỉ nộp kèm đơn xin vay giấy chứng nhận
bản chính quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trong trường
hợp hộ vay vốn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức thì sử
dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời còn thời hạn, nhưng phải do Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trở lên cấp và phải có xác nhận và không xảy ra tranh chấp.
Việc Ngân hàng giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích quản lý,
theo dõi, phục vụ tốt việc cho vay, tránh cho vay chồng chéo và nâng cao trách
nhiệm của người vay. Các Tổ chức tín dụng xem xét nhu cầu vay vốn thực tế và
quyết định mức cho vay phù hợp trong phạm vi mức cho vay tối đa theo quy định
hiện hành.
Khi người vay trả
nợ đầy đủ Ngân hàng cho vay hoàn trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi
hết thời hạn cam kết trả nợ ngân hàng, nếu hộ vay vốn không trả hoặc không trả
nợ đủ, ngân hàng phối hợp với chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp
thích hợp để thu hồi nợ.
+ Đối với các hộ sản
xuất kinh tế hàng hoá, kinh tế trang trại, Ngân hàng cho vay trên 10 triệu đồng
và đối với HTX, doanh nghiệp thuộc đối tượng phải thực hiện các quy định bảo đảm
tiền vay của ngân hàng thực hiện áp dụng theo quy định của Chính phủ và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
b/ Đối với loại
tín dụng cho vay ưu đãi lãi suất: thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng
Chính phủ và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Căn cứ vào các dự
án đầu tư, các mục tiêu cần đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn được
Chính phủ chỉ định; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và
các Tổ chức tín dụng khi được giao nhiệm vụ cho vay, thực hiện đúng theo quy định
của Chính phủ; Ngân hàng cho vay phải thẩm định về hiệu quả kinh tế của dự án,
trong trường hợp phát hiện dự án không có hiệu quả thì chưa cho vay và phải báo
cáo kịp thời, đầy đủ lý do cho các cấp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
c/ Đối với loại
tín dụng thực hiện theo chính sách của Nhà nước:
Đây là loại tín dụng
chỉ định của Nhà nước, Ngân hàng được giao phải giải ngân theo đúng văn bản quy
định; người vay không phải thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay nhưng có
trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và phải đảm bảo hoàn trả
nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn quy định. Trong trường hợp rủi ro,
Ngân hàng cho vay báo cáo Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét giải quyết cụ thể.
2.3/ Về thời hạn cho vay:
Các Tổ chức tín dụng xem xét thực
hiện cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, thời gian luân
chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị, đảm bảo phù hợp với
thời hạn cho vay theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3/ Về màng lưới
phục vụ và giao dịch của Ngân hàng:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam là Ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cho vay phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn; vì vậy, căn cứ khối lượng tín dụng và khả
năng tài chính, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam từng bước
mở rộng màng lưới (cơ sở giao dịch, trang bị phương tiện làm việc) để thực hiện
giải ngân tại chỗ, đáp ứng yêu cầu phục vụ thuận tiện cho người vay. Chú trọng
màng lưới Ngân hàng cơ sở (cấp xã) ở vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho vay vốn đến
trực tiếp người sản xuất. Việc uỷ thác cho quỹ tín dụng nhân dân và các Ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn làm đại lý một số nghiệp vụ về tín dụng chỉ
thực hiện sau khi đã xem xét đầy đủ năng lực quản lý và khả năng thực hiện nghiệp
vụ đại lý của tổ chức này
Phí uỷ thác thông qua hợp đồng uỷ
thác do 2 bên thoả thuận phù hợp bảo đảm bù đắp đủ chi phí nhưng tổ chức đại lý
áp dụng lãi suất cho vay không được vượt lãi suất trần cho vay quy định hiện
hành.
Các Tổ chức tín dụng cần cải tiến
quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: hộ gia đình, các HTX,
các doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận lợi.
4/ Về xử lý rủi
ro:
Các Tổ chức tín dụng tham gia
cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong các trường hợp phát sinh
rủi ro thông thường thì xử lý theo cơ chế chung quy định. Trong trường hợp do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng như: bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh thì Nhà
nước có chính sách xử lý thiệt hại cho người vay và Ngân hàng cho vay, các Tổ
chức tín dụng phải lập hồ sơ đầy đủ như đã hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
03/1997/TTLT/NHNN-BTC ngày 22/11/1997 của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính;
sau đó tổng hợp báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính để phối hợp với
chính quyền địa phương kiểm tra kiến nghị biện pháp xử lý trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5/ Tổ chức thực
hiện:
- Các tổ chức tín dụng phải có kế
hoạch triển khai cụ thể nội dung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg và chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước tại công văn này. Trước mắt là xác định mục tiêu tín dụng
năm 1999 và năm 2000, đảm bảo cân đối và bố trí đủ vốn phục vụ cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn.
- Định kỳ vào ngày 5 hàng tháng,
các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn lập
báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ (theo mẫu đính kèm).
Việc thực hiện Quyết định
67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là một chủ trương lớn của Nhà nước nhằm
triển khai thực hiện Nghị quyết số 06 NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn; yêu cầu Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ
chức tín dụng, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai
thực hiện, quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc báo cáo Ngân hàng Nhà nước xử
lý kịp thời.
Ngân hàng......................
BIỂU SỐ 1 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG
THÔN(Từ ngày..... đến ngày.... tháng.... năm
199.....)
Đơn vị: Triệu đồng
Đối
tượng vay vốn
|
Dư
nợ đầu kỳ
|
Doanh
số
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó ngắn hạn
|
Cho
vay
|
Thu
nợ
|
Tổng
số
|
Trong
đó ngắn hạn
|
|
1. Cho vay thông thường
|
|
|
|
|
|
|
|
.................
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay ưu đãi lãi suất
|
|
|
|
|
|
|
|
.................
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay theo chính sách Nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
.................
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyết minh: -
Đánh giá, nhận xét tình hình cho vay, thu nợ trong kỳ
- Những khó khăn,
vướng mắc
- Kiến nghị.
Lập
biểu
|
Ngày....
tháng... năm 199...
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
|
Ngân
hàng................
BIỂU SỐ 2 BÁO CÁO CHO VAY THÔNG THƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN( Từ ngày.... đến ngày.....
tháng.... năm 199...)
Đơn vị: Tỷ đồng
Đối
tượng vay vốn
|
Dư
nợ đầu kỳ
|
Doanh
số
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó ngắn hạn
|
Cho
vay
|
Thu
nợ
|
Tổng
số
|
Trong
đó ngắn hạn
|
|
1. Chi phí trồng trọt, chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chi phí nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Chi phí đánh bắt hải sản
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Chi phí SX muối
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Chi phí XD thuỷ lợi nội đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Cho vay thu mua lương thực
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Cho vay nhập khẩu phân bón
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Phát triển CN, TTCN
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Làm đường nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Xây dựng trạm điện
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập
biểu
|
Ngày.....
tháng.... năm 199
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
|
Ngân
hàng:..........
BIỂU SỐ 3 BÁO CÁO CHO VAY PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN THEO LÃI SUẤT ƯU ĐÃI(Từ ngày.... đến
ngày... tháng.... năm 199..... )
Đơn vị: Triệu đồng
Số
TT
|
Tên
dự án được vay ưu đãi lãi suất
|
Kế
hoạch giao
|
Dư
nợ đầu kỳ
|
Doanh
số
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
|
|
|
|
Cho
vay
|
Thu
nợ
|
|
1
|
Dự án
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
Lập
biểu
|
Ngày...
tháng.... năm 199
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
|
Ngân
hàng.................
BIỂU SỐ 4 BÁO CÁOCHO VAY PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
THEO CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC(Từ ngày.... đến
ngày..... tháng.... năm199.....)
Đơn vị: Triệu đồng
Số
TT
|
Theo
chương trình kinh tế
|
Kế
hoạch giao
|
Dư
nợ đầu kỳ
|
Doanh
số
|
Dư
nợ cuối kỳ
|
|
|
|
|
Cho
vay
|
Thu
nợ
|
|
1
|
Cho vay các hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
2
|
Cho vay khắc phục hậu quả
thiên tai
|
|
|
|
|
|
|
................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
Lập
biểu
|
Ngày....
tháng.... năm 199
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
|