BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ THƯƠNG MẠI-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/1999/TTLT-BVGCP-BTM-BXD
|
Hà Nội , ngày 19
tháng 4 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-BỘ XÂY DỰNG-BỘ THƯƠNG MẠI SỐ
03/1999/TTLT-BVGCP-BTM-BXD NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ CƠ CHẾ KINH DOANH VÀ QUẢN
LÝ GIÁ XI MĂNG
Căn cứ Luật thương mại được
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng
5 năm 1997.
Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ quy định
về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hoá dịch vụ
thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về quản lý giá.
Để ổn định thị trường và giá xi măng trên thị trường cả nước, phù hợp
với tình hình hiện nay, Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Xây dựng - Bộ Thương mại quy
định cơ chế kinh doanh và quản lý giá xi măng như sau:
I. CƠ CHẾ
KINH DOANH XI MĂNG:
1. Xi măng là mặt hàng kinh
doanh có điều kiện ở thị trường trong nước, vì vậy mọi thương nhân kinh doanh
xi măng phải tuân theo các quy định tại Luật thương mại, Nghị định số
11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ quy định về hàng hoá cấm lưu thông, dịch
vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hoá dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh,
kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
11/1999/NĐ-CP.
2. Xi măng lưu thông trên thị
trường phải đảm bảo chất lượng, có nhãn mác ghi rõ tên cơ sở, địa chỉ nơi sản
xuất, tiêu chuẩn chất lượng và trọng lượng hàng hoá. Nghiêm cấm mọi hành vi
gian lận thương mại, buôn bán hàng lậu, hàng trái phép trong kinh doanh xi
măng.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo
mọi điều kiện cho các thương nhân tìm thị trường và đối tác kinh doanh ở nước
ngoài để xuất khẩu xi măng. Việc nhập khẩu Clinker, xi măng thực hiện theo quyết
định của Chính phủ.
II. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ GIÁ XI MĂNG
1. Giá giới hạn tối đa xi măng
thông dụng tại thị trường chính:
1.1. Giá giới hạn tối đa xi măng
bao PC30 theo TCVN 2682-1992 hoặc xi măng bao PCB 30 theo TCVN 6260-1997 (dưới
đây gọi tắt là xi măng thông dụng) tại các thị trường chính do Nhà nước quy định.
Mức giá này sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.2. Thị trường chính do Ban Vật
giá Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại quy định phù hợp trong từng thời kỳ.
Trước mắt thị trường chính bao gồm: thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Đà Nẵng.
1.3. Giá giới hạn tối đa xi măng
thông dụng được áp dụng cho các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất và kinh
doanh xi măng thuộc mọi thành phần kinh tế của Trung ương và địa phương trên
lãnh thổ Việt Nam (kể cả các Công ty Liên doanh).
2. Giá bán các loại xi măng trên
thị trường.
2.1. Giá bán cụ thể xi măng
thông dụng ở thị trường chính được quy định phù hợp với tình hình thị trường từng
thời điểm, từng mùa vụ (mùa mưa, mùa xây dựng). Mức giá bán xi măng này không
được vượt mức giá giới hạn tối đa do Nhà nước quy định.
2.2. Giá bán các loại xi măng
khác (ngoài xi măng thông dụng) ở thị trường chính được quy định căn cứ vào giá
bán xi măng thông dụng sao cho phù hợp với chất lượng và thị hiếu của người sử
dụng.
2.3. Giá bán xi măng ở các thị
trường khác (ngoài thị trường chính) được quy định trên cơ sở chi phí sản xuất,
chi phí lưu thông hợp lý và được thị trường chấp nhận.
2.4. Giá bán xi măng tại nhà máy
hoặc tại các điểm bán hàng ở các tỉnh, thành phố, được quy định theo các mức
giá thích hợp (giá bán theo khối lượng, ưu đãi giảm giá cho khách hàng mua khối
lượng lớn, giá bán theo loại phương tiện vận tải, giá bán nội bộ v.v...), trên
cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế cho sản xuất, kinh doanh xi măng nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, tiêu thụ xi măng đến các địa
bàn xa.
2.5. Tất cả các đơn vị kinh
doanh xi măng đều phải thực hiện việc niêm yết giá bán và bán theo đúng giá đã
niêm yết.
III. THẨM QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM
1. Ban vật giá Chính phủ:
1.1. Quy định giá giới hạn tối
đa xi măng thông dụng trên cơ sở rà xét mặt bằng giá bán xi măng ở các thị trường
chính và ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
1.2. Theo dõi diễn biến của thị
trường và giá xi măng để có kiến nghị với Chính phủ các giải pháp xử lý cụ thể,
thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá xi măng trên thị trường.
2. Bộ Xây dựng:
2.1. Tham gia với Ban Vật giá
Chính phủ quy định giá giới hạn tối đa xi măng thông dụng và các thị trường
chính.
2.2. Cùng các ngành liên quan dự
báo nhu cầu tiêu thụ xi măng hàng năm trên phạm vi cả nước, từng khu vực và
thông báo cho các địa phương, doanh nghiệp biết để tổ chức sản xuất, kinh doanh
cho phù hợp.
2.3. Chỉ đạo việc phối hợp giữa
Tổng công ty xi măng Việt Nam, Hiệp hội xi măng, các công ty sản xuất - kinh
doanh xi măng thuộc các ngành, địa phương và liên doanh để làm nhiệm vụ bình ổn
thị trường xi măng trên phạm vi cả nước.
3. Bộ Thương mại:
3.1. Tham gia với Ban vật giá
Chính phủ quy định giới hạn tối đa xi măng thông dụng và các thị trường chính.
3.2. Phối hợp với Bộ Xây dựng và
các Bộ có liên quan để cân đối cung cầu xi măng trong cả nước và từng khu vực.
3.3. Phối hợp với các Bộ liên
quan đề xuất với Chính phủ biện pháp điều hành xuất nhập khẩu xi măng, clinker
trong từng giai đoạn.
3.4. Thực hiện chức năng quản lý
thị trường xi măng trên toàn quốc, hướng dẫn thị trường và giá xuất nhập khẩu
(nếu có).
4. Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh xi măng:
4.1. Tổng công ty xi măng Việt
Nam:
4.1.1. Có trách nhiệm theo dõi
tình hình cung cầu và diễn biến giá xi măng trên thị trường trong cả nước để xử
lý kịp thời trong phạm vi quyền hạn hoặc báo cáo Chính phủ và các cơ quan quản
lý nhà nước liên quan xử lý nhằm ổn định thị trường xi măng.
4.1.2. Tổng công ty được quyết định:
a- Các mức giá (hoặc khung giá)
bán xi măng trên thị trường trong nước; các mức giá bán nội bộ (tại nhà máy, tại
các điểm giao hàng ở các tỉnh, tại các kho v.v...) giữa các đơn vị thành viên
và giá xuất khẩu (nếu có) đối với nguồn xi măng thuộc Tổng công ty quản lý.
Nếu quy định khung giá thì phải
có hướng dẫn để các Công ty quy định mức giá cụ thể cho phù hợp.
Các mức giá (hoặc khung giá) bán
xi măng thông dụng tại thị trường chính phải chịu khống chế bởi giá giới hạn tối
đa Nhà nước quy định.
b- Thực hiện mọi biện pháp thích
hợp trong kinh doanh để đạt hiệu quả như: giao kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, quảng
cáo, khuyến mại, v.v...
4.2. Các Công ty sản xuất, kinh
doanh xi măng của địa phương, của các ngành khác và của Liên doanh:
Được quyền tự quyết định giá bán
xi măng của các Công ty. Riêng đối với xi măng thông dụng tại thị trường chính
phải chịu khống chế bởi giá giới hạn tối đa Nhà nước quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng chủ trì cùng Ban
vật giá Chính phủ, Bộ Thương mại tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ
chức sản xuất, kinh doanh xi măng trong cả nước (kể cả các Công ty hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) về tình hình chấp hành các qui định
trong Thông tư này.
2. Sở Thương mại chủ trì cùng với
Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật giá và các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh xi măng
trên địa bàn tỉnh, thành phố về chấp hành cơ chế kinh doanh và quản lý giá xi
măng, xử lý và uốn nắn những sai phạm trong phạm vi quyền hạn hoặc báo cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Mọi thương dân có tham ra sản
xuất, kinh doanh xi măng trên toàn lãnh thổ Việt Nam phải chấp hành đúng các
quy định tại Thông tư Liên tịch này, đồng thời có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các yêu cầu về tình hình và số liệu cần thiết để phục vụ công tác theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát.
4. Các quyết định về giá bán xi
măng tại nhà máy và thị trường chính của các doanh nghiệp Trung ương, địa
phương, Liên doanh phải gửi về Ban vật giá Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại
để theo dõi chỉ đạo.
Các quy định đã ban hành trước
đây trái với Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
yêu cầu phản ánh kịp thời về Ban vật giá Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại
để xem xét xử lý và sửa đổi cho phù hợp.
Đặng
Nghiêm Chính
(Đã
ký)
|
Lê
Danh Vĩnh
(Đã
ký)
|
Lê
Văn Tân
(Đã
ký)
|